BUSINESS ADMINISTRATION

Home

Thứ Hai, 15 tháng 4, 2013

Phân loại tính cách MBTI

Phân loại tính cách MBTI

Bài kiểm tra phân loại tính cách MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) được phát triển gần 60 năm trước đây bởi Katharine Cook Briggs và con gái của bà – Isabel Briggs Myers. Cùng với sự hợp tác đắc lực của nhà tâm lý học nổi tiếng người Thuỵ Sỹ, Carl G. Jung, MBTI ban đầu được tạo dựng để mọi người có thể đưa ra những quyết định lựa chọn nghề nghiệp thông minh và giúp đỡ mọi người hiểu được sự khác biệt của các dạng tính cách thông thường.Việc hiểu được sự đa dạng của các dạng tính cách cá nhân khác nhau sẽ giúp mọi người nhận ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của từng người, nhờ đó trả lời được câu hỏi tại sao tất cả mọi người không ai giống ai.
Kết quả trắc nghiệm tính cách MBTI
MBTI là phương pháp dùng để phân loại tính cách con người với 4 tiêu chí:
XU HƯỚNG TỰ NHIÊN: Extraversion (Hướng ngoại) / Introversion (Hướng nội)
Đây là 2 xu hướng đối lập thể hiện xu hướng ứng xử với thế giới bên ngoài.
  • Hướng ngoại – hướng về thế giới bên ngoài gồm các hoạt động, con người, đồ vật.
  • Hướng nội - hướng vào nội tâm, bao gồm ý nghĩ, tư tưởng, trí tưởng tượng
Đây là 2 mặt đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau. Tuy nhiên, một mặt sẽ chiếm ưu thế trong việc phát triển tính cách và ảnh hưởng đển cách ứng xử.
TÌM HIỂU VÀ NHẬN THỨC THẾ GIỚI: Sensing (Giác quan) / iNtuition (Trực giác)
Đây là 2 xu hướng đối lập nhau về cách chúng ta tiếp nhận thông tin từ thế giới bên ngoài.
  • Trung tâm “Giác quan” trong não bộ chú ý đến các chi tiết liên quan đến hình ảnh, âm thanh, mùi vị… của hiện tại được đưa đến từ 5 giác quan của cơ thể. Nó phân loại, sắp xếp và ghi nhận những chi tiết của các sự kiện thực tế đang diễn ra. Nó cũng cung cấp các thông tin chi tiết của các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ.
  • Trung tâm “Trực giác” của não bộ chịu trách nhiệm tìm hiểu, diễn dịch, và hình thành các mô hình từ thông tin thu thập được; sắp xếp các mô hình và liên hệ chúng với nhau. Nó giúp cho não bộ suy đoán các khả năng và tiên đoán tương lai.
QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỌN LỰA: Thinking (Lý trí) / Feeling (Tình cảm)
Đây là 2 xu hướng đối lập về cách chúng ta đưa ra quyết định và lựa chọn của mình.
  • Phần lý trí trong não bộ con người phân tích thông tin một cách khách quan, làm việc dựa trên đúng/sai, suy luận và đưa ra kết luận một cách có hệ thống. Nó là bản chất logic của con người.
  • Phần cảm giác của não bộ đưa ra quyết định dựa trên xem xét tổng thể; yêu/ghét; tác động qua lại lẫn nhau; và các giá trị nhân đạo hay thẩm mỹ. Đó là bản chất chủ quan của con người.
CÁCH THỨC HÀNH ĐỘNG: Judging (Nguyên tắc) / Perceiving (Linh hoạt)
Đây là cách thức mà mỗi người lựa chọn để tác động tới thế giới bên ngoài.
  • Nguyên tắc: tiếp cận thế giới một cách có kế hoạch, có tổ chức, có chuẩn bị, quyết định và đạt đến một kết cục rõ ràng.
  • Linh hoạt: tiếp cận thế giới một cách tự nhiên, tìm cách thích nghi với hoàn cảnh, thích một kết cục bỏ ngỏ, chấp nhận những cơ hội mới, và chấp nhận thay đổi kế hoạch.

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

I – INTROVERSION – (HƯỚNG NỘI)

E – EXTRAVERSION– (HƯỚNG NGOẠI)

  • Suy nghĩ và cân nhắc kỹ lưỡng trước khi hành động
  • Cần có một khoảng thời gian riêng tư đáng kể để nạp năng lượng
  • Hứng thú với đời sống nội tâm, đôi khi tự cô lập với thế giới bên ngoài
  • Thích nói chuyện riêng tư 2 người.
  • Hiếm khi chủ động xin ý kiến của người khác
  • Hành động trước hết, suy nghĩ và cân nhắc sau
  • Cảm thấy khổ sở nếu bị cách ly với thế giới bên ngoài
  • Hứng thú với con người và sự việc xung quanh
  • Quảng giao, thích tiếp xúc với nhiều người
  • Dễ bắt chuyện

S – SENSING (CẢM GIÁC)

N – INTUITION (TRỰC GIÁC)

  • Sống với hiện tại
  • Thích các giải pháp đơn giản và thực tế
  • Có trí nhớ tốt về các chi tiết của những sự kiện trong quá khứ
  • Giỏi áp dụng kinh nghiệm
  • Thoải mái với những thông tin rõ ràng và chắc chắn
  • Hay nghĩ đến tương lai
  • Sử dụng trí tưởng tượng, hay sáng tạo ra những khả năng mới
  • Thường chỉ nhớ đến ý chính và các mối liên hệ
  • Giỏi vận dụng lý thuyết
  • Thoải mái với sự nhập nhằng, hay những thông tin không rõ ràng

T-THINKING (LÝ TRÍ)

F-FEELING (TÌNH CẢM)

  • Luôn tìm kiếm sự kiện và tính logic để đưa ra kết luận
  • Có xu hướng để tâm đến các nhiệm vụ, công việc cần phải hoàn thành
  • Dễ dàng đưa ra những phân tích thấu đáo và khách quan
  • Chấp nhận xung đột là một phần tự nhiên trong mối quan hệ giữa người với người.
  • Xem xét cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng của một quyết định lên người khác trước khi đưa ra quyết định đó.
  • Nhạy cảm với những nhu cầu và phản ứng của người khác.
  • Tìm kiếm sự nhất trí và ý kiến của số đông.
  • Khó xử khi có xung đột; hoặc có phản ứng tiêu cực khi xảy ra bất hòa.

J-JUDGING (NGUYÊN TẮC)

P-PERCEIVING (LINH HOẠT)

  • Có kế hoạch chu đáo trước khi hành động
  • Tập trung vào các hoạt động có tính nhiệm vụ, hoàn tất các công đoạn quan trọng trước khi tiếp tục
  • Làm việc tốt nhất và không bị stress khi hoàn thành công việc trước thời hạn
  • Tự đặt ra mục tiêu, thời hạn, và các chuẩn mực để quản lý cuộc sống
  • Có thể hành động mà không cần lập kế hoạch; lập kế hoach tùy theo tình hình
  • Thích làm nhiều việc cùng lúc, thích sự đa dạng, có thể vừa làm vừa chơi
  • Chịu sức ép tốt, làm việc hiệu quả nhất khi công việc gần hết hạn
  • Tìm cách tránh né cam kết nếu nó ảnh hưởng đến sự linh động, sự tự do và da đạng của bản thân
Các yếu tố được đề cập ở trên tuy trái ngược nhau nhưng chỉ nhằm thể hiện sự khác nhau giữa con người và không có yếu tố nào tốt hơn các yếu tố còn lại. Từ 4 tiêu chí này, đưa ra 16 tính cách MBTI khách nhau. Tên của mỗi nhóm đều có 4 chữ cái, đại diện cho 4 tiêu chuẩn phân loại.
ISTJ - The Duty Fullfillers - Người tận tâm với công việc
Người tận tâm với công việc
(The Duty Fullfiller)
ISFJ - The Nutures - Người chăm nom
Người chăm nom
(The Nurtures)
INFJ - The Protectors - Người che chở
Người che chở
(The Protectors)
INTJ - The Scientists - Nhà khoa học
Nhà khoa học
(The Scientists)
ISTP - The Machanics - Kỹ sư
Thợ cơ khí
(The Mechanics)
ISFP - The Artists - Nghệ sĩ
Nghệ sĩ
(The Artists)
INFP - The Idealists - Nhà lý tưởng hóa
Nhà lý tưởng hóa
(The Idealists)
INTP - The Thinkers - Nhà tư duy
Nhà tư duy
(The Thinkers)
ESTP - The Doers - Người năng động
Người năng động
(The Doers)
ESFP - The Perfomers - Người biểu diễn
Người trình diễn
(The Perfomers)
ENFP - The Inspirers - Người truyền cảm hứng
Người truyền cảm hứng
(The Inspirers)
ENTP - The Visionaries - Người nhìn xa trông rộng
Người nhìn xa trông rộng
(The Visionaries)
ESTJ - The Guardians - Người giám hộ
Người giám hộ
(The Guardian)
ESFJ - The Caregivers - Người chăm sóc
Người chăm sóc
(The Caregivers)
ENFJ - The Givers - Người cho đi
Người cho đi
(The Givers)
ENTJ - The Executives - Nhà điều hành
Nhà điều hành
(The Executives)

Thông tin mô tả tính cách của 16 loại MBTI đã được tham khảo và biên dịch từ các nguồn thông tin tiếng Anh

Ghi chú:
  • Thông tin mô tả tính cách MBTI  chỉ dùng mục đích tham khảo và kiểm nghiệm lại chính mình. không chịu trách nhiệm với bất cứ vấn đề nào bạn gặp phải khi dùng những thông tin mô tả tính cách MBTI của bạn vào cuộc sống.

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét