BUSINESS ADMINISTRATION

Home

Thứ Năm, 24 tháng 1, 2013

     Bí quyết đạt điểm IELTS cao trong thời gian ngắn nhấthttp://isec.edu.vn/uploads/tieng-anh-ielts/ielts.jpg
Lời giới thiệu
Xin chào các bạn, mình là Việt. Cách đây 1 năm, mình học ngày học đêm để chuẩn bị cho 1 kỳ thi Tiếng Anh để lấy chứng chi được đánh giá là cần thiết cho việc nộp hồ sơ du học, tuyển dụng,… KỲ THI IELTS.
Nếu bạn thấy bài viết này thực sự hay, hãy chia sẻ cho mọi người, cho các bạn của bạn qua facebook,twitter,gmail... để mọi người cùng biết nhé. :)
Tại sao IELTS lại được dành một sự chú ý đặc biệt đến vậy. Thứ nhất là vì tầm quan trọng của nó . IELTS ( international English language testing system) là hệ thống kiểm tra Tiếng Anh quốc tế được điều hành bởi 3 tổ chức là đại học Cambridge, Hội đồng Anh và tổ chức giáo dục IDP của Úc. Những du học sinh hay người nhập cư có nhu cầu học tập và làm việc ở Canada, Anh, Úc , New Zealand hay Nam Phi đều phải trải qua kỳ thi này để lấy được chứng chỉ đáp ứng được nhu cầu của nơi cần đến. Tuy nhiên, sự phổ biến của kỳ thi IELTS không chỉ dừng lại để thỏa mãn nhu cầu du học mà còn rất thông dụng trong các kỳ phỏng vấn tuyển dụng. Trong một môi trường tuyển dụng đầy cạnh tranh hiện nay, những ứng viên có khả năng ngôn ngữ Tiếng Anh tôt thường có một lợi thế nhất định trong việc nộp hồ sơ, cụ thể những tấm bằng IELTS điểm cao ( thường là trên 7.0) sẽ có tính thuyết phục mạnh mẽ đối với những nhà tuyển dung và còn đặc biệt quan trọng khi xin vào những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
http://www.britishcouncil.org/vi/vietnam-331x205-usa-say-yes-to-ielts.jpg
Anh trai mình mới tốt nghiệp ĐH Bách Khoa, với một CV khá đẹp ( 1 tấm bằng loại khá, 1 tấm bằng công nhận sản phẩm sáng tạo của I3E và một tấm bằng cũng quan trọng không kém –  7.5 IELTS) và đã được công ty UC4 tuyển dụng với múc lương khởi điểm là 1000USD. Nhận thấy được tầm quan trọng của tấm bằng IELTS như vậy, các trường đại học kinh tế hiện nay ( như KTQD, Ngân hàng) lấy IELTS làm môn học chính và có chính sách bắt sinh viên phải đạt được một mức điểm sàn nào đó để hoàn thành được 1 học phần. Vì vậy, ôn luyện IELTS ngày càng cần thiết trong thời đại hội nhập như ngày nay.
Nhiều bạn học sinh, sinh viên và người đã đi làm đổ xô vào các trung tâm ôn luyện, học ngày học đêm nhưng không đạt được 1 kết quả như mong muốn. Tại sao vậy? Đơn giản là vì họ chưa tìm được 1 phương pháp học Tiếng Anh phù hợp cho mình. Sau đây minh xin điểm lại một số kinh nghiệm mình cho là cân thiết để đạt được điểm cao trong quá trình học IELTS
Hãy like và tham gia vào fanpage học tiếng anh của EBOOKTIENGANH.COM tại facebook.com/ebooktienganhcom để nhận kinh nghiệm học tiếng anh hữu ích thường xuyên!
I.Hãy biết lượng sức mình, luôn cố gắng theo dõi sát sao sự tiến bộ của bản thân qua các thời điểm.
Đặt mục tiêu cụ thể rõ ràng: Điều này chắc hẳn ai học IELTS cũng phải biết. Mình chỉ muốn chú ý là đừng đặt mục tiêu mơ hồ kiểu như phải càng điểm cao càng tốt trong khoảng 2 tháng. Đúng nhưng không rõ ràng lắm. Điểm cao ở đây là bao nhiêu ??. Đối với một số người 6.5 đã là cao nhưng với những người khác 8.0 mới là hoàn thành yêu cầu. Câu trả lời chính xác phụ thuộc vào thực lực của chính bản thân.
Cụ thể hơn, theo ý kiến của mình, những bạn mới bắt đầu học IELTS nên làm một BÀI KIỂM TRA ĐẦU VÀO để đánh giá chính xác khả năng của mình. Tiếp theo, hãy tìm ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU dựa vào số điểm từng phần và tìm ra phương pháp học chính xác nhất. Đây là một kỹ năng giải quyết vấn đề cần thiết trong mọi kỳ thi Tiếng Anh.
VD : Bạn làm thử 1 bài đọc thông thường trong bộ sách IELTS CAMBRIDGE ,trong 40 câu reading đó, bạn sai 15 câu. Hãy tiếp tục xem xét nhé:
-         Phần heading paragraph, bạn sai 8/15 câu (53%)
-         Phần Yes/ No/ Not given, bạn sai 2/10 câu(20%)
-         Phần Fill in the blank, bạn sai 5/15 câu (33.3%).
Nhìn vào thống kê trên, chắc các bạn biết phải cải thiện điểm ở phần nào. Phần heading paragraph là phần bạn sai nhiều nhất, vì vậy hãy dành thêm chút thời gian mỗi ngày để tập trung cải thiện phần này bằng cách luyện tập và đọc thật kỹ các phương pháp để hoàn thành tốt nó. Phần Yes/No/ Not given bạn làm khá tốt nên đừng tập trung quá nhiều thời gian.
Sau một khoảng thời gian nhất định, hãy làm thêm một bài test nữa ( nhớ tính thời gian chính xác ) và xác định xem mình đã tiến bộ thêm ở phần nào, kém đi ở phần nào và lại tiếp tục đặt mục tiêu tiếp theo cho tương lai.
VD lần đầu test reading bạn được 5.0, xin đừng hoảng sợ, hãy xem lần sau bạn đạt được bao nhiêu. Nếu lần sau được 6.5 thì bạn đã có sự tiến bộ rõ rệt, hãy cố gắng tiếp tục dùng phương pháp ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU để ngày càng đạt được điểm cao. Nhưng quan trọng nhất vẫn là HÃY NỐ LỰC HẾT SỨC MÌNH NHÉ.
Đấy chỉ là một trong những phương pháp khá hiệu quả mà mình đã sử dụng để đạt được điểm cao trong phần reading. Nhớ lần đầu tiên làm chỉ được 6.0, sau đó mình phát hiện ra mình yếu nhất ở phần Fill in the blank, nguyên nhân vì tìm từ không chính xác và hay sai những lỗi ngớ ngẩn như thiếu in hoa, thừa chữ,… Mình đã tập trung cải thiện dạng bài tập này và kết quả tăng một cách bất ngờ. Bài REAL TEST đầu tiên mình đạt được 8.5 READING. Hãy cố gắng lên các bạn nhé, đừng bao giờ nản chí.
Mình xin chú ý là phương pháp trên dùng cho cả 4 kỹ năng nghe nói đọc viết trong IELTS chứ không chỉ thiên về reading. Nhiều bạn nghĩ rằng phần Speaking và Writing không thể chia ra từng dạng bài tập cụ thể như reading và listening được ư? Không phải đâu bạn ạ.
-Đối với phần WRITING, ban giám khảo ( Examiner) chấm bài dựa theo 4 yếu tố
TASK ACHIEVEMENT: Chỉ tiêu đánh giá bạn đã hoàn thành đúng yêu cầu đề bài chưa.
COHERENCE AND COHESION: Đoạn văn đã rõ ràng và mạch lạc chưa. Cách liên kết câu, từ đã chính xác chưa.
LEXICAL RESOURCE : Vốn ngôn ngữ của bạn đã phong phú chưa.
GRAMMARTICAL RANGE AND ACCURACY: Sử dụng ngữ pháp và từ vựng có đúng không, đây là lỗi mà các bạn bị trừ nhiều điểm nhất.
Có rất nhiều các tài liệu luyện kỹ năng writing mà trong quá trình học mình có sử dụng và thấy rất hữu hiệu như Academic Writing Practice for IELTS Sam McCarter hoặc Improve your IELTS Writing Skills và không thể thiếu được IELTS Writing by Mat Clark
Đối với phần SPEAKING, Examiner cũng chấm dựa theo 4 yếu tố:
FLUENCY AND COHERENCE: Độ mạch lạc trong văn nói.
LEXICAL RESOURCE: Vốn ngôn ngữ nói của bạn đã phong phú chưa.
GRAMMARTICAL RANGE AND ACCURACY: Độ chính xác trong ngữ pháp và cách sử dụng từ vựng trong văn nói.
PRONUNCIATION: Cách phát âm của các bạn.
Tiếp tục kiểm tra với 2 kỹ năng nói và viết và sử dụng phương pháp ĐIỂM MANH ĐIỂM YẾU để tìm ra phần nào cần cải thiện
 Các bạn có thể tham khảo 1 số sách dạy Speaking như IELTS Speaking – Mat Clark , IELTS speaking (New Oriental 2007) by Mark Allen , hoặc sử dụng bộ Effortless English Program full [Audio,video,book] và Tell me more full levels để luyện nói.
Learn to speak English
II. Một số mẹo của mình trong quá trình đi thi.
Chăm chỉ, nỗ lực là có mục tiêu rõ ràng trong học tập là điều không thể thiếu khi ôn luyện IELTS. Tuy nhiên biết một vài mẹo khi đi thi nhằm đạt điểm cao cũng là điều quan trọng. Trong bài viết này, mình sẽ không nói cụ thể phải làm như thế nào để đạt điểm cao trong từng phần vì có rất nhiều sách viết về các phương pháp ‘ chính quy’  rất hay mà các bạn có thể tham khảo. Ở đây,mình chỉ muốn đề cập đến một vài mẹo thường xuyên sử dụng để đạt được hiệu quả cao nhất.
1.READING.
- Luôn làm phần heading Paragraph ở cuối cùng: Đây là một tip CỰC KỲ HIỆU QUẢ, mình đảm bảo như vậy. Tại sao ư? Đơn giản là vì để làm dạng bài tập này, bạn phải tốn rất nhiều thời gian đọc và tìm main idea trong khi trung bình làm mỗi bài đọc dài chỉ được phép mất tối đa 20 phút. Hãy làm những bài như YES/NO/NOT GIVEN hay ‘điền vào chỗ trống’ trước, khi quay lại bạn sẽ thấy phần heading paragraph làm dễ như ăn chuối vậy =)).
- Viết chữ in hoa trong câu trả lời: Bạn sẽ dễ dàng mất điểm nếu không viết chữ in hoa đúng cách ( capital letter), lỗi không đáng có trong bài kiểm tra. Nếu viết hoa toàn bộ câu trả lời thì giám khảo sẽ không thể bắt bẻ bạn vì vẫn đúng luật.
- Gạch kỹ những những từ khóa  câu hỏi YES/ NO/ NOT GIVEN: Chỉ chú ý đến từ khóa trong câu hỏi, nếu phát hiện từ khóa đó không trùng với từ tìm được trong đoạn văn thì là NOT GIVEN, nếu trái ngược hoàn toàn thì câu trả lời sẽ là NO. TUYỆT ĐỐI KHÔNG ĐƯỢC đưa ý kiến cá nhân vào dạng bài tập này mà chỉ được dựa vào những gì viết trong đoạn văn.
- Đọc kỹ tiêu đề và câu đầu tiên ở mỗi đoạn trong đoạn văn rồi đoán ý cả bài ( hay cả đoạn),  Để mình ví dụ cho dễ hiểu nhé. Tên của đoạn  văn là ‘STUDYING IN SYDNEY, AUSTRALIA. AN OVERVIEW FOR INTERNATIONAL STUDENT’. Đọc đến đây chắc chắn bạn hiểu bài này đang nói về du học đúng không. Tiếp theo câu đầu paragraph 1 ghi ‘ Australia has been a popular choice for thousands of international sudents over many years’ vậy thì đoạn đầu tiên là sự phổ biến của du học Úc đúng không. Chú ý nhé, riêng câu đầu thì đọc chậm và ngẫm nghĩ, hãy thử và bạn sẽ thấy những câu sau dễ hiểu như thế nào kể cả đoạn đó có rất nhiều từ mới.
- Các bạn nên tham khảo những sách và tài liệu có hướng dẫn reading như Reading for IELTS Collins , IELTS Reading Tests – Sam McCarter & Judith Ash , sau đó các bạn học từ từ , từng bài một, đọc kỹ và học kỹ , đừng nản chí.
2. SPEAKING.
- Cố gắng luyện ‘ Fluency và Coherence’: Khi bạn nói liền mạch và không ngắc ngứ, giám khảo sẽ rất ấn tượng về bạn. Họ sẽ bị ảnh hưởng khi chấm đến các mục khác. Khi ngắc ngử, hãy khai thác tối đa những câu kiểu như :’ Let me see, it’s on the tip of my tongue,… ‘ để tạo điều kiện kéo dài thời gian.
- Sử dụng slang và idiom thành thạo: Giám khảo rất thích khi bạn biết cách sử dụng ngôn ngữ lóng một cách thành thạo. VD khi nhắc đến cái kính thì nên nói là specs thì hay hơn là glasses. Chú ý nhé : Đây là văn nói chứ không phải văn viết nên đừng mất công dùng từ lạ và ít thấy. Ví dụ kiêu căng thì dùng arrogant, tránh dùng từ kiểu như Pretentious hay Pompous,  hiếm khi bạn sử dụng đúng ngữ pháp những từ kiểu như vậy.101 Exercises Idioms Sayings Phrases Proverbs hoặc Essential Idioms in English: Phrasal Verbs and Collocations có thể sẽ hữu ích cho bạn.
- Thành thạo trong kỹ năng take note: Trong 1 phút take note thì chỉ nên viết những từ hay, slang hoặc idioms, sau đó trong lúc nói thì mới nghĩ ra câu bao hàm các từ đó. Chú ý là giám khảo sẽ không quan tâm xem nội dung bạn nói gì mà chỉ quan tâm đến 4 chỉ tiêu đánh giá như tôi đã đề cập ở trên. Vì vậy hãy cứ chém gió thoải mái nhé ( nhưng đừng nói cái gì quá đụng chạm là được ).
- Luyện tập với người nước ngoài : Nếu có điều kiện, bạn hãy cố gắng ra Hồ Tây, Hồ Gươm vào buổi sáng sớm, lấy cớ để bắt chuyện với người nước ngoài bằng những lý do kiểu như ‘ Tôi là sinh viên đang cần khảo sát cái này cái nọ’ họ sẽ nhiệt tình ngay:). Nếu giao tiếp với người nước ngoài nhiều, bạn sẽ thấy sự tiến bộ rõ rệt trong Pronunciation và Fluency, đó là kỹ năng mà không một cuốn sách nào có thể trực tiếp dạy được
- Hiện tại bọn mình có đang xây dựng và bắt đầu một dự án học nói tiếng anh cho người việt tại địa chỉ https://www.facebook.com/easyenglishproject , tại đây bước đầu chúng mình sẽ cung cấp đầy đủ các lời khuyên, tư vấn hoặc tips khi học nói cũng như học tiếng anh. Xa hơn nữa, chúng mình sẽ dự định thành lập câu lạc bộ speaking, các nhóm học tiếng anh.. nếu các bạn có hứng thú thì hãy tham gia với dự án Easy English Project nhé. Thời gian đầu nên chúng mình cũng vẫn còn có nhiều công việc cần chuẩn bị và khó khăn :) .
3. LISTENING:
-So với các bài test khác thì LISTENING IELTS được đánh giá là khá dễ, điều quan trọng nhất là bạn phải bình tĩnh và điền câu trả lời phải thật chính xác. Ở phần listening này mình không có nhiều tips mà chủ yếu tiến bộ nhờ vào luyện tập. Hiện nay, với chất lượng tai nghe bluetooth của IDP và BC thì bạn có thể nghe rõ từng từ một của bài nghe ( nhưng điền đúng và đủ đáp án thì không dễ đâu nhé ).
-Hãy luyện tập thật kỹ cách đọc và hiểu câu hỏi : Thông thường trước khi nghe, bạn thường có từ 15-20s để đọc kỹ câu hỏi, đừng phung phí một giây nào cả. Hãy dựa vào nội dung để đoán được đáp án đối với những bài tập điền từ.
VD nhé: Điền vào ô trống sau: The captain told the crew to drop an …
Chắc các bạn đoán được từ cần điền vào ô trống là Anchor đúng không. Vậy thì đáp án sẽ là anchor hoặc 1 từ nào đó cùng nghĩa.
Đối với những bài nghe mà không thể đoán được nghĩa trong ô trống thì bạn nên cố gắng THU HẸP PHẠM VI của từ cần điền.
VD: The psychologists work with …
Câu trả lời đối với câu hỏi trên chắc chắn phải là 1 danh từ, cụ thể hơn danh từ này để chỉ một kiểu người nào đó ( như học sinh, vận động viên, nhà khoa học,…) .Trong quá trình luyện tập, hãy cố gắng thu hẹp phạm vi của từ cần điền hết sức có thể.
-Hãy nghe đài thật nhiều:  Không có gì tốt hơn để luyện tập LISTENING bằng cách nghe đài. Hãy cố gắng nghe nhiều, bạn sẽ dần làm quen với phương pháp nói của người Anh. Mỗi ngày dành khoảng 30 phút để nghe, chắc chắn khả năng nghe của bạn sẽ tiến bộ đáng kể.
Trang nghe mà mình sử dụng nhiều nhất là trang CNN student news, BBC 6 Minute English hoặc 150 bài nghe VOAVOA Special English Series. Đó là những chương trình đặc biệt thành lập dành cho các bạn sinh viên quốc tế. Có đầy đủ transcript và dẫn chương trình nói rất hay.
Nếu không muốn, các bạn có thể tìm các film tài liệu của BBC, những series film bộ hay những film được tạo ra để phục vụ mục đích học tiếng anh để xem, đây cũng là 1 hình thức khá hay, ví dụ như Friends full 10 seasonsExtra English – Học tiếng Anh qua phim hài vô cùng vui nhộn , Desperate Housewives-Những Bà Nội Trợ Kiểu Mỹ ,…
IV. WRITING
-         WRITING IELTS được đánh giá là kỹ năng khó  nhất của kỳ thi IELTS . Và đây  cũng là phần mình cảm thấy khó khăn nhất. Để đạt được điểm cao trong writing IELTS thì luyện tập thật nhiều vẫn là thứ cần thiết nhất. Mình có một vài kinh nghiệm writing tự rút ra trong quá trình học tập, hi vọng nó sẽ giúp ích phần nào cho các bạn.
-         Cái đầu tiên cần quan tâm khi viết là nội dung của bài viết:  Nhiều học viên cố gắng ‘ show off’ ( thể hiện) vốn từ vựng ‘khủng’ và những cấu trúc ngữ pháp lạ và ít dùng nhưng thiếu đi đọ rõ ràng và mạch lạc của bài viết. Bạn viết để truyền đạt tới người đọc một cách dễ hiểu nhất, chứ không phải làm khó họ bằng những ngôn từ hoa mỹ. Vì vậy, hãy take note rõ ràng những gì bạn định viết và hãy đặt vị trí của bản thân vào ban g iams khảo xem những gì mình viết đã rõ ràng, dễ hiểu chưa.
-         Chỉ sử dụng cấu trúc từ và câu khi chắc chắn biết chính xác cách sử dụng của nó: Sử dụng những từ lạ và khó có lẽ là căn bệnh thường gặp của những học sinh chuyên ngoại ngữ. Mình có lần dùng rất nhiều những từ “SAT”( hiếm và lạ) và hậu quả là bị gạch hết, điểm LR ( lexical resource) và grammar thấp vì đặt từ không đúng hoàn cảnh của nó. Các sách luyện ngữ pháp cơ bản và nâng cao cho IELTS gồm có English Grammar in Use full , Achieve IELTS Grammar and Vocabulary
-         Học thật nhiều các collocation ( cụm danh từ, động từ): Đây là phương pháp chắc chắn nhất để bạn không sử dụng từ sai nghĩa. Examiner sẽ đánh giá vốn từ vựng của bạn rất cao nếu bạn biết khai thác triệt để các collocation. Mình nhận thấy rằng các bài viết đạt từ 7.0 trở lên sử dụng rất, rất nhiều collocations và khi đọc bài của họ, bạn sẽ thấy học không hề sử dụng nhiều ngôn ngữ hoa mỹ như nhà văn. Trái lại, vốn từ vựng họ sử dụng rất quen thuộc và dễ hiểu. Các bạn có thể tham khảo 2 quyển sách về Collocation là Oxford Collocations Dictionary for Students of English hoặc English Collocations in Use
VD nhé: Tự tử ( danh từ) là suicide. 1 Collocation của nó là commit suicide, nếu bạn dùng là undertake suicide là sai đó.
III. Cách tìm tài liệu tham khảo.
-         Biết cách khai thác sách tham khảo là một lợi thế. Bạn nên mua những quyển sách thiên về dạy kỹ năng (skill) và dự trữ thật nhiều các bài test để luyện tập (Nổi tiếng nhất bây giờ hình như vẫn là 8 quyển cambridge, mình khẳng định rằng khó tương đương thi thật. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn các sách đề thi khá phong phú của Oxford IELTS Practice tests Peter MayA Book for IELTS – Mc CarterIELTS Sample tests collection ( 10 Academic & 5 General Module tests) và chắc chắn không thể thiếu được 2 cuốn sách đề thi thật Official IELTS Practice Materials 2 và Official IELTS Practice Material – Updated March 2009) .
-         Sử dụng các trang web học tiếng anh online, trên mạng bây giờ có rất nhiều những trang web dạy tiếng anh hay như trang ebooktienganh.com hay xem các video học tiếng anh trên Youtube ( Ngoài lề 1 chút , cũng vì mình khá thích thú với cách luyện ielts qua youtube nên dự án Easy English Projects của bọn mình có mục hướng dẫn kỹ năng bằng Video và có upload lên youtube, các bạn nhớ vào facebook của dự án để cập nhật các thông tin nhé ). Tài nguyên tiếng anh mạng là vô tận, cái khó nằm ở sự tự giác và thái độ học tập của bạn. Nếu biết cách khai thác tài nguyện mạng, bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức và tiền bạc. Hồi mình ôn thi IELTS, mình tận dụng triệt để tài liệu ở trên Ebooktienganh.com và thực sự rất hiệu quả.
-         Hãy đọc thật nhiều sách báo bằng Tiếng Anh: Tích lũy là một quá trình rất quan trọng trước khi bước vào kỳ thi IELTS. Hãy cố gắng đọc thật nhiều để luyện ‘ reading comprehension’. Các trang web mình thường hay vào đọc là BBC, science.com.
-         Nghe đài bằng Tiếng Anh: Nếu bạn cảm thấy chưa tự tin về khả năng nghe của mình, hãy cố gắng nghe nhiều để tích lũy. Website nghe mà mình sử dụng nhiều nhất trong quá trình ôn luyện là CNN STUDENT NEWS (có đầy đủ transcript và nói khá dễ nghe).
Lưu ý, những sách mà mình khuyên các bạn nên dùng ở trên là NÊN DÙNG, không dùng tất cả cũng chẳng sao, nhưng theo mình thì được bao nhiêu tốt bấy nhiêu :) cái chính vẫn là ở bạn. Nếu bạn có nhiều tài liệu và giáo viên mà không cố gắng thì kết quả cũng chẳng khác gì.
Đặng Huy Việt – 7.5 IELTS – Member of Ebooktienganh.com , Co-founder of Easy English Project : https://www.facebook.com/easyenglishproject

Nếu bạn thấy bài viết này thực sự hay, hãy chia sẻ cho mọi người, cho các bạn của bạn qua facebook,twitter,gmail... để mọi người cùng biết nhé. :)
Hãy like và tham gia vào fanpage học tiếng anh của EBOOKTIENGANH.COM tại facebook.com/ebooktienganhcom để nhận kinh nghiệm học tiếng anh hữu ích thường xuyên!

Thứ Hai, 21 tháng 1, 2013

2 USD





Đổi tiền trao tay ->Nhận ngay sự may mắn
 TẠI SAO 2 USD LẠI ĐƯỢC COI LÀ MAY MẮN ?
Ngân hàng Mỹ thường nhận được rất nhiều lá thư của người dân chất vấn tại sao Nhà nước Liên bang không in thêm đồng 2 USD. Nhiều người đến nay vẫn cho rằng đồng 2 USD tượng trưng cho sự may mắn. Ai có đồng tiền này trong ví sẽ làm ăn phát đạt, công việc thuận buồm xuôi gió... Trong thực tế đồng 2 USD không ít như ngưòl ta tưởng. Theo thống kê, đã có 590.720.000 tờ 2 USD seri 1976 được in. Tính đến tháng 2/1999, tổng số tờ 2 USD lưu hành khắp thế giới có tổng giá trị 1,17 tỷ USD. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng của mình đổi cho một số lượng đồng 2 USD nhất định.
Theo tỷ phú Buffet, đồng 2 USD là một đồng tiền "đủ hiếm để sưu tầm, nhưng không đủ hiếm để thực sự có giá trị"…
Đồng 2 USD ngày trước và bây giờ người Á Đông, số 2 là cặp, đôi, chẵn nên người giữ nó ở thời điểm năm mới sẽ nhận được nhiều may mắn.Tại các nước phương Tây, tờ 2 USD cũng được săn tìm vì khá hiếm. USD có nhiều mệnh giá 1-100 USD, riêng tờ 2 USD được phát hành với số lượng rất ít.
Lần phát hành gần đây nhất là năm 2003, còn trước đó là năm 1995. Tại thị trường VN rất hiếm tờ 2 USD.

Lịch sử đồng 2 USD
Giá trị chỉ khoảng hơn 30.000 đồng Việt Nam, nhưng đồng 2 USD rất ít khi xuất hiện trên thị trường. Nguyên nhân là do ngân khố Mỹ cho in loại tiền này với số lượng không nhiều, chỉ chiếm khoảng 1% trong khi đồng 5 USD và 1 USD chiếm gần 50% tổng lượng bạc giấy do ngân hàng quốc gia Mỹ phát hành.

Người Mỹ chỉ phát hành đồng 2 USD khi có yêu cầu đặc biệt của Ngân hàng Dự trữ trung ương. Nhu cầu về đồng 2 USD thấp đến mức hiện vẫn còn một lượng lớn tờ 2 USD seri năm 1976 đến nay chưa được đưa ra lưu hành trên thị trường. Mọi người đều cho rằng đồng 2 USD là của hiếm, và khi tình cờ có được nó, người ta thường giữ lại như một vật may mắn hơn là công cụ thanh toán như những đồng tiền thông dụng khác. Đó là lý do phụ khiến cho đồng 2 USD trở nên đặc biệt
Tháng 7/1862. đồng 2 USD đầu tiên được phát hành với tên gọi Legal Tender Note (giấy bạc chính thức) với chân dung Tổng thống Alexander Hamilton nhìn nghiêng, khác với chân dung nhìn thẳng của ông trong tờ 10 USD ngày nay. Năm 1869, tờ 2 USD được thiết kế lại với chân dung Tổng thống Thomas Jefferson bên trái và hình thủ đô Washington DC ở giữa mặt trước. Tờ giấy bạc này được in tên Treasury Note (Giấy bạc ngân khố) mặc dù tên chính thức của nó là United States Note (Giấy bạc Mỹ).
Năm 1874, seri đồng 2 USD năm 1869 được sửa đổi. Hình Washington DC được quấn thêm 1 vòng hoa màu đỏ và tên Treasury Note được đổi thành United States Note. Năm 1886, đồng 2 USD bằng kim loại ra đời với chân dung vị tướng thời nội chiến Winfield Scott Hancock. Năm 1891, đồng 2 USD giấy mớị với chân dung Giám đốc Kho bạc Mỹ William Windom ở mặt trước. Năm 1896, ngân hàng Mỹ giới thiệu seri đồng 2 USD nổi tiếng Educational series với các họa tiết tượng trưng cho máy hơi nước và điện năng. Mặt sau đồng tiền in chân dung Robelt Fulton và Samuel Morse.

Năm 1899, đồng 2 USD được thiết kế lại với chân dung Tổng thống George Washington với các họa tiết tượng trưng cho nông nghiệp và cơ khí. Năm 1918, đồng 2 USD được in hình Thomas Jefferson ở mặt trước. Mặt sau là hình một trận đánh trong Thế chiến l. Năm 1929, khi tất cả các tờ giấy bạc khác của Mỹ được đổi về cùng một cỡ, đồng 2 USD vẫn giữ nguyên cỡ của tờ United States Note. Mặt trước vẫn in hình Thomas Jefferson, nhưng mặt sau là hình lâu đài Monticello, tư gia của ông. Tháng 8/1966, Kho bạc Mỹ chấm dứt lưu hành đồng 2 USD. Năm 1976, Bộ Tài chính Mỹ cho in lại đồng 2 USD do nhu cầu tiết kiệm chi phí in ấn.

Đồng tiền này bắt đầu được gọi là Federal Reserve Note với hình Thomas Jefferson. Mặt sau là hình bức tranh Tuyên bố độc lập của danh họa Trumbull. Năm 1995 và 1997, 153,6 tnệu đồng 2 USD seri 1995 đã được in với chữ ký của Robert Rubin và Mary Withrow. Năm 2004, 121,6 triệu đồng 2 USD seri 2003 được in với chữ ký của John Snow và Rosano Marin. Hai loại tiền này có cùng thiết kế với đồng 2 USD in năm 1976...

Như vậy, chúng ta có thể hiểu vì sao tờ 2 USD có lúc đã trở thành đồng tiền hiếm. Và rõ ràng cái gì hiếm hoi thì thường được con người trân trọng, giữ gìn. Còn đó có phải là đồng tiền may mắn hay không thì tùy mỗi người quan niệm...

Chủ Nhật, 20 tháng 1, 2013

10 casino “hoành tráng” nhất thế giới

Macau và Las Vegas là hai địa chỉ mà bất kỳ ai có “máu đỏ đen” cũng mơ một lần được đặt chân đến. Đây chính là hai thành phố tập trung những sòng bạc lớn nhất và sôi động nhất trên thế giới.

Trang The Richest giới thiệu 10 casino hàng đầu thế giới về quy mô, tập trung chủ yếu ở hai “thủ phù bài bạc” này:

1. Sòng bạc The Venetian Macao, Macau, Trung Quốc
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Sòng bạc này gây ấn tượng từ trong ra ngoài. Hình ảnh bên ngoài của sòng bạc đẹp lung linh nhất là vào ban đêm. Bên trong, thật khó tìm được một vị trí nào đáng chê. The Venetian Macao không chỉ là một sòng bạc mà còn là một khách sạn cao cấp. Tổng diện tích khu vực chơi bạc trong sòng bạc này là hơn 51.000 m2.

2. Sòng bạc Foxwoods Resort Casino, Connecticut, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Các hoạt động ở Foxwoods Resort Casino lúc nào cũng sôi động, nhưng phong cảnh xung quanh sòng bạc này thật yên bình với những rặng cây xanh tươi. Diện tích khu vực chơi bạc của sòng bạc này lên tới hơn 43.000 m2. Tại đây có trên 380 bàn chơi bạc và 6.300 máy đánh bạc. Ngoài ra, còn có cả một khu vui chơi cho trẻ em.

3. Sòng bạc MGM Grand Casino,  Las Vegas, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Nằm trong khách sạn lớn thứ ba thế giới, sòng bạc này có diện tích khu vực chơi bạc lớn bậc nhất trong số các casino ở Las Vegas, lên tới gần 160.000 m2. Có tổng cộng 139 bàn chơi bạc, 2.500 máy chơi bạc trong MGM Grand Casino. Khách chơi bạc có thể đặt cược từ 1 cent cho tới 1.000 USD. Một số người có thể kiếm được 500.000 USD nhờ đánh bạc tại đây.  Ngoài ra, ở đây còn có các chương trình cá cược thể thao tại một khu vực có 60 màn hình TV plasma khổng lồ.

4. Sòng bạc Bellagio, Las Vegas, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Sòng bạc Bellagio thuộc sở hữu của tập đoàn MGM Resorts. Casino này có một đài phun nước nổi tiếng đã từng xuất hiện trong nhiều bộ phim như Ocean’s 11 (11 tên cướp thế kỷ), The Hangover (Ba chàng ngự lâm) và 21 (Chinh phục Las Vegas). Tuy nhiên, điểm thu hút giới bài bạc tới sòng bạc này lại là những phòng chơi bài poker đẳng cấp. Các tay chơi chuyên nghiệp thường xuyên đến đây bởi giới hạn cá cược cao, có thể lên tới 8.000 USD, và phần thắng có thể lên tới hơn 1 triệu USD.

5. Sòng bạc The Venetian Resort Hotel Casino,  Las Vegas, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Đây là một tổ hợp khách sạn cao cấp kiêm sòng bạc, thuộc sở hữu và điều hành của Las Vegas Sands Corporation, tập đoàn đặt trụ sở ngay tại đây. The Venetian Resort Hotel Casino có một phiên bản của tháp St. Mark’s Campanile nổi tiếng của Venice, Italy. Tổ hợp này có 4.059 phòng khách sạn và diện tích sòng bạc hơn 11.000 m2.

6. Sòng bạc Rio All Suite Hotel and Casino, Las Vegas, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Tổ hợp sòng bạc kiêm sòng bạc mang phong cách Brazil này thường được gọi với cái tên ngắn gọn là The Rio, thuộc sở hữu của công ty Caesars Entertainment Inc. Có tất cả 2.522 phòng khách sạn trong tổ hợp này, với diện tích từ 55m2 đến hơn 1.200 m2. Tông màu chủ đạo của sòng bạc này là hai màu tím và đỏ. Khách VIP đến đây có thể chọn chơi bạc trong các villa riêng.

7. Sòng bạc Wynn, Las Vegas, Mỹ
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
The Wynn in Las Vegas là sòng bạc lớn nhất của tập đoàn Wynn Resorts. Toàn bộ khu nghỉ dưỡng kiêm sòng bạc này nằm trên diện tịch 87 hectare, có 45 tầng, 2.716 phòng và villa với diện tích từ 60m2 cho tới 650m2. Nơi đây còn có hơn 7.000 m2 diện tích bán lẻ, diện tích đánh bạc là hơn 10.300m2.

8. Sòng bạc Wynn, Macau, Trung Quốc
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Wynn Macau tổ hợp khu nghỉ dưỡng kiêm sòng bạc đầu tiên ở châu Á theo mô hình ở Las Vegas. Trong tổ hợp này có một khách sạn cao cấp có nhà hàng, cửa hiệu thời trang nhà thiết kế, spa và một hồ lớn. Có 600 phòng khách sạn tại đây, còn diện tích khu chơi bạc là hơn 19.000 m2 với 375 máy đánh bạc và 212 bàn chơi bạc để khách thử vận may.

 9. Sòng bạc Grand Lisboa, Macau, Trung Quốc
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Thuộc sở hữu của công ty Sociedade de Turismo e Diversoes de Macau, khách sạn kiêm sòng bạc Grand Lisboa ở Macau có 58 tầng và là tòa nhà cao nhất tại vùng lãnh thổ này. Khu sòng bạc được mở cửa vào năm 2007, tiếp đó khách sạn mở cửa 1 năm sau đó. Sòng bạc có 800 bàn chơi bạc và 1.000 máy đánh bạc.

 10. Sòng bạc Casino de Monte Carlo, Monaco
10 casino “hoành tráng” nhất thế giới
Là một sòng bạc dành cho người nước ngoài, Casino de Monte Carlo không cho phép người địa phương vào cửa. Sòng bạc này thuộc sở hữu của Societe des Bains de Mer de Monaco, một công ty nhà nước của Monaco. Sòng bạc là một trong những nguồn thu chính của Monaco.
Phương Anh
Theo The Richest

"Việt Nam - con Rồng mới tại Đông Nam Á"

Giữa bối cảnh Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU đang bước vào vòng đàm phán thứ 2, kim ngạch song phương Việt Nam và Pháp đã đạt trên 3 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất siêu sang Pháp 570 triệu USD, chiếm 73,1% tổng xuất siêu cả nước năm 2012.

Theo thông tin từ Thương vụ Việt Nam tại Pháp, tuần vừa rồi, tại Sở giao dịch thương mại Paris, Phòng thương mại - công nghiệp Paris (CCI Paris) đã phối hợp với Cục phát triển giao thương quốc tế Pháp (UBIFRANCE) và Phòng thương mại - công nghiệp Pháp tại Việt Nam (CCIFV) tổ chức Hội thảo "Việt Nam - con rồng mới tại Đông Nam Á".

Sự kiện nhằm khuyến khích các doanh nhân Pháp phát triển hợp tác kinh tế với Việt Nam.

Qua tham luận của ông Gilles Dabezies, Phó Tổng giám đốc CCI Paris, bà Marie-Cécile Tardieu-Smith, Tham tán kinh tế Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam và ông Marc Canarg, Giám đốc UbiFrance Vietnam, hơn 150 doanh nhân Pháp tham gia Hội thảo đã được cập nhật bức tranh toàn cảnh kinh tế - xã hội, chính sách thương mại quốc tế, pháp lý và thực tiễn về môi trường kinh doanh, các ngành công nghiệp triển vọng, các phân khúc thị trường đang nổi lên tại Việt Nam.
Việt Nam đang xuất siêu sang Pháp.
Việt Nam đang xuất siêu sang Pháp.

Cũng tại Hội nghị, Đại sứ Việt Nam tại Pháp Dương Chí Dũng chuyển tải về định hướng cải cách của Chính phủ Việt Nam nhằm hoàn thiện nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa, có định hướng xã hội chủ nghĩa.

Theo đó, việc Việt Nam tham gia với tư cách thành viên đầy đủ tại các định chế quốc tế như World Bank, Quỹ tiền tệ Quốc Tế (IMF), Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), ASEM, APEC, Tổ chức thương mại Thế giới (WTO)… và các Hiệp định hợp tác đối tác, Hiệp định thương mại tự do (FTA) là những bằng chứng sinh động khẳng định con đường hội nhập với thế giới của Việt Nam.

Hiện tại, các doanh nhân Pháp đặc biệt quan tâm đến FTA giữa Việt Nam - EU đang chuẩn bị bước vào Vòng đàm phán thứ hai như một công cụ bổ sung có thể mở ra những cơ hội tiếp cận thị trường và hợp tác rộng lớn cho cộng đồng doanh nghiệp hai phía, trong đó có Pháp.

Thương vụ Việt Nam tại Pháp cho biết, qua hội thảo, một số doanh nhân Pháp khẳng định sẽ đến Việt Nam tìm hiểu thực tế và thiết lập quan hệ đối tác với các doanh nhân Việt Nam trên phương châm hai bên cùng có lợi.

Theo số liệu của Tổng cục Hải Quan, trong năm 2012, Việt Nam xuất khẩu sang Pháp 2,16 tỷ USD. Các mặt hàng chủ chốt là hàng thủy sản (117,36 triệu USD);  giày dép các loại (237,9 triệu USD); hàng dệt may (174,28 triệu USD); Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (203,75 triệu USD); Điện thoại các loại và linh kiện (741,63 triệu USD).

Trong đó, riêng mặt hàng điện thoại di động và linh kiện điện tử được đánh giá ngày càng có tiềm năng tại thị trường Pháp do nhu cầu của người tiêu dùng Pháp đối với các loại điện thoại di động Samsung sản xuất tại Việt Nam đang gia tăng.

Ở chiều ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Pháp 1,59 tỷ USD trong năm 2012. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam từ đối tác bao gồm: Dược phẩm (252,6 triệu USD), Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác (179,44 triệu USD), Phương tiện vận tải khác và phụ tùng (652,55 triệu USD).

Như vậy, kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Pháp lên tới 3,75 tỷ USD, cao hơn so mức dự tính trước đó khoảng 3,1 tỷ USD. Trong đó, Việt Nam là nước xuất siêu.

Giá trị xuất siêu của Việt Nam sang thị trường Pháp đạt 570 triệu USD, chiếm 73,1% tổng xuất siêu cả nước năm 2012 (780 triệu USD).

Triển vọng quan hệ thương mại Việt - Pháp được đánh giá là rất khả quan do sản phẩm Việt Nam đa phần là hàng tiêu dùng thiết yếu và đang ngày càng được nâng cao về chất lượng cũng như gia tăng về sản lượng.

Bộ Công thương cho rằng, FTA Việt Nam - EU là một trong những nội dung chính của Chiến lược ngoại thương của Việt Nam và trong tương lai không xa sẽ mở ra những cơ hội mới cho sự phát triển quan hệ thương mại, đầu tư giữa Việt Nam với EU nói chung và với Pháp nói riêng. Doanh nghiệp hai nước cần có chiến lược đón bắt những cơ hội tiềm năng từ Hiệp định này.
Bích Diệp

Thứ Bảy, 19 tháng 1, 2013

15 Ways to Be Irresistibly Attractive

15 Ways to Be Irresistibly Attractive

15 Ways to Be Irresistibly Attractive
Be true to your values.  Be honest.  Do your best.  Do things that bring you closer to your dreams.  Take care of yourself, your family, and your friends.  Treat people with respect.  Be the person that makes others feel special.  Be known for your kindness and honesty.
In other words, invest love into your life.  Because when you love life, life will love you back.  And there’s no attraction greater than love.  People will notice the goodness surrounding you, and they will be naturally attracted to you.
  1. Do the right thing. – Never be afraid to do what you know in your heart is right, especially if the well being of another person’s feelings is at stake. There is no punishment in the world more severe than the wounds we inflict on our soul when we do what we know is wrong.
  2. Stop the gossip and superficial judgments. – Great minds discuss ideas, average minds discuss events, and small minds gossip about people.  Life is much too short to be lived talking about people, gossiping, and stirring up trouble that has no substance.  If you don’t understand someone, ask questions.  If you don’t agree with them, tell them.  But don’t judge them behind their back to everyone else.  Read The Mastery of Love.
  3. Lift others up. – If you want to lift yourself up, lift someone else up.  To be happy and free is not merely to cast off one’s chains, but to live in a way that respects and enhances the happiness and freedom of others.  When you put faith, hope, and love together, you can nurture positive ideas, relationships, and dreams in a negative world.
  4. Give words of encouragement to those in need. – A word of encouragement during a failure is worth more than an hour of praise after success.  We all hit a time when we lose hope and need someone to put their arms around us and say, “I’ve got you right now.  You are not facing this alone.”  Be that person when you can.
  5. Be positive. – Think positively; speak properly; apologize rapidly; forgive quickly.  Evolve your being and inspire yourself and others.  Say it out loud, “I am sorry negativity, I have no time for you.  I have far too many positive things to do.”
  6. Embrace your uniqueness. – If you don’t embrace your uniqueness, you will spend your entire life striving to conform to the impossibility of being someone else.  By celebrating what makes you different, rather than wasting time trying to be the same, you will discover your unique gifts that nobody else in the world has.
  7. Do things for fun and passion. – When you stop doing things for fun and passion, you stop living and you start merely existing.  If you truly want to change your life, you must first change your mind and your actions.  Once you are ready to truly devote your time and energy to what calls to your soul, you will find your life unimaginably enriched.  Read The 4-Hour Workweek.
  8. Be gentle. – When you least expect it, something great will come along – something better than you ever planned for.  Mother Nature opens millions of flowers every day without forcing the buds.  Let this be a reminder not to force anything, but to simply give beautiful things enough love and an opportunity to grow naturally.
  9. Drop the need to always be right. – Someone else doesn’t have to be wrong for you to be right.  There are many roads to what’s right.  You cannot judge others by your own past.  They are living a different life than you.  Express your opinions freely and politely, remembering that if your purpose is to ridicule or prove others are wrong, it will only bring bitterness into the world.  Respecting the opinion of others, without judging, always carries more weight than simply being right.
  10. Be loyal.  Be honest. – You can’t promise to love someone for the rest of their life, but you can sincerely love them for the rest of yours.  When it comes to relationships, remaining faithful is never an option, but a priority.  Loyalty and honest affection mean everything.
  11. Be flexible and keep an open mind. – What looks like an obstacle or road block is oftentimes just life steering you in a better direction.  Be flexible and keep an open mind to all the changes that are forcing you to grow, and helping you better align yourself with your vibration and purpose.
  12. Believe in yourself and all that you are. – Know in your heart that there is strength inside you that is greater than the challenges you face.  No one can do it for you – you have to choose to use your wings.
  13. Believe in your dreams. – Who you hope to be someday is already a big part of who you are now.  Your dreams are real.  They do not exist in the past; they live in the present, and when you stay committed to doing what needs to be done, you carry them closer to reality as you walk through the gates of tomorrow.
  14. Walk the talk. – You can make whatever you want out of your life, but first you have to not be afraid to try.  We all have to start with ourselves.  It is time to walk the talk.  Take the journey of making the difficult decisions and taking action.  Start removing things from your life that are taking away your happiness, and start adding things that bring joy in to your life.  Read Psycho-Cybernetics.
  15. Embrace the possibilities of tomorrow. – Don’t let your past dictate who you are, but let it be part of who you will become.  No regrets.  No looking back.  Just hold onto life and move forward.  We have no way of knowing what lies ahead, but that’s what makes the journey even more exciting – that’s what makes life worth living.

Thứ Năm, 17 tháng 1, 2013

Kỹ năng lập kế hoạch - Cách lập lộ trình đi đến Thành Công


 
(HieuHoc): Khi được hỏi: “Bạn dự định sau này sẽ làm gì?”, các bạn trẻ thường trả lời: “Tôi sẽ làm chủ một doanh nghiệp, sẽ làm một diễn giả, muốn thành đạt, muốn cống hiến…”. Nhưng đa phần các bạn lại chưa hề có một kế hoạch rành mạch để hiện thực hóa dự định đó. Các bạn đang cần kỹ năng lập kế hoạch.

Nguyên nhân của việc không chú ý hoặc không thể xác định được kế hoạch cho mình là do các bạn trẻ thiếu mục tiêu hoặc những mục tiêu ấy là mơ hồ. Khi bạn đã đặt mục tiêu dù ngắn hạn hay dài hạn cho mình như sẽ thành một chủ doanh nghiệp, sẽ là một lập trình viên phần mềm, là nhà nghiên cứu khoa học, nhà hoạt động xã hội … để có thể cống hiến, đóng góp được nhiều cho xã hội thì bạn cần phải có một kế hoạch rành mạch từng bước để thực hiện. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng và được cập nhật, chỉnh sửa thường xuyên sẽ giúp bạn có những bước đi cụ thể và đánh giá được chất lượng của các công việc mình làm trên đường thực hiện dự án của mình.
I. KẾ HOẠCH LÀ GÌ?

Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn lập được kế hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến công” vào mục tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình.

II. CÁCH VIẾT MỘT BẢN KẾ HOẠCH

Để lập được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể và khoa học, bạn có thể dùng phương pháp 5W1H2C5M bao gồm các yếu tố sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 1W (why)

- Xác định nội dung công việc 1W (what)

- Xác định 3W (where, when, who)

- Xác định cách thức thực hiện 1H (how)

- Xác định phương pháp kiểm soát và kiểm tra 2C (control, check)

- Xác định nguồn lực thực hiện 5M (man, money, material, machine và method)
1. Xác định mục tiêu, yêu cầu (Why)
Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên mà bạn cần phải tự hỏi mình là:

- Tại sao tôi phải làm công việc này?

- Nó có ý nghĩa như thế nào với tổ chức, bộ phận của tôi?

- Hậu quả gì nếu tôi không thực hiện chúng?

Khi bạn thực hiện một công việc thì điều đầu tiên bạn nên xem xét đó chín là why với nội dung như trên. Khi xác định được yêu cầu, mục tiêu thì bạn sẽ luôn hướng trọng tâm các công việc vào mục tiêu và đánh giá hiệu quả cuối cùng.
2. Xác định nội dung công việc (What)
- WHAT: (cái gì?) Nội dung công việc đó là gì?

- Hãy chỉ ra các bước để thực hiện công việc đó.

- Bạn hãy chắc rằng, bước sau là sự phát triển của bước trước.
3. Xác định 3W
- WHERE: (ở đâu?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:

+ Công việc đó thực hiện tại đâu ?

+ Giao hàng tại địa điểm nào ?

+ Kiểm tra tại bộ phận nào ?

+ Thử nghiệm những công đoạn nào ? v.v…
- WHEN: (khi nào?) Công việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi nào kết thúc…

+ Để xác định được thời hạn phải làm công việc, bạn cần xác định được mức độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng công việc.

+ Có 4 loại công việc khác nhau: công việc quan trọng và khẩn cấp, công việc không quan trọng nhưng khẩn cấp, công việc quan trọng nhưng không khẩn cấp, công việc không quan trọng và không khẩn cấp. Bạn phải thực hiện công việc quan trọng và khẩn cấp trước.
- WHO: (ai?) bao gồm các khía cạnh sau:

+ Ai làm việc đó

+ Ai kiểm tra

+ Ai hỗ trợ

+ Ai chịu trách nhiệm,…

4. Xác định cách thức thực hiện (How)

HOW: (như thế nào?) nó bao gồm các nội dung:

- Tài liệu hướng dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng công việc)?

- Tiêu chuẩn là gì?

- Nếu có máy móc thì cách thức vận hành như thế nào?
5. Xác định phương pháp kiểm soát (Control)

Cách thức kiểm soát (CONTROL) sẽ liên quan đến:

- Công việc đó có đặc tính gì?

- Làm thế nào để đo lường đặc tính đó?

- Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào?

- Có bao nhiêu điểm kiểm soát và điểm kiểm soát trọng yếu.
6. Xác định phương pháp kiểm tra (Check)

Phương pháp kiểm tra (CHECK) liên quan đến các nội dung sau:

- Có những bước công việc nào cần phải kiểm tra. Thông thường thì có bao nhiêu công việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải kiểm tra.

- Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện 1 lần hay thường xuyên (nếu vậy thì bao lâu một lần?).

- Ai tiến hành kiểm tra?

- Những điểm kiểm tra nào là trọng yếu?

- Trong tổ chức của bạn không thể có đầy đủ các nguồn lực để tiến hành kiểm tra hết tất cả các công đoạn, do vậy chúng ta chỉ tiến hành kiểm tra những điểm trọng yếu.

- Điểm kiểm tra trọng yếu tuân theo nguyên tắc Pareto (20/80), tức là những điểm kiểm tra này chỉ chiếm 20% số lượng nhưng chiếm đến 80% khối lượng sai sót.

7. Xác định nguồn lực (5M)

Nhiều kế hoạch thường chỉ chú trọng đến công việc mà lại không chú trọng đến các nguồn lực, mà chỉ có nguồn lực mới đảm bảo cho kế hoạch được khả thi.

Nguồn lực bao gồm các yếu tố:

+ Man = nguồn nhân lực

+ Money = Tiền bạc

+ Material = nguyên vật liệu/hệ thống cung ứng

+ Machine = máy móc/công nghệ

+ Method = phương pháp làm việc

- MAN, bao gồm các nội dung:

+ Những ai sẽ thực hiện công việc, họ có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, phẩm chất, tính cách phù hợp?

+ Ai hỗ trợ?

+ Ai kiểm tra?

+ Nếu cần nguồn phòng ngừa thì có đủ nguồn lực con người để hỗ trợ không?

- MATERIAL: nguyên vật liệu/hệ thống cung ứng, bao gồm các yếu tố:

+ Xác định tiêu chuẩn nguyên vật liệu

+ Tiêu chuẩn nhà cung ứng

+ Xác định phương pháp giao hàng

+ Thời hạn giao hàng

III. PHÂN LOẠI

- Hoạch định chiến lược

- Hoạch định tác nghiệp

- Hoạch định dự án

- Mục tiêu

- Hoạch định năm

- Hoạch định tháng

- Hoạch định tuần
1. Hoạch định chiến lược

- Đặc điểm:

+ Thời hạn: vài năm

+ Khuôn khổ: rộng

+ Mục tiêu: ít chi tiết
- Quá trình cơ bản của hoạch định chiến lược:

+ Nhận thức được cơ hội

+ Xác định các mục tiêu

+ Phát triển các tiền đề

+ Xác định các phương án lựa chọn

+ Đánh giá các phương án

+ Lựa chọn phương án

+ Hoạch định các kế hoạch phụ trợ

+ Lượng hóa bằng hoạch định ngân quỹ
- Đầu ra của hoạch định chiến lược:

+ Một bản kế hoạch kinh doanh

+ Kế hoạch phát triển công ty

2. Hoạch định tác nghiệp

- Đặc điểm:

+ Thời hạn: ngày, tuần, tháng

+ Khuôn khổ: hẹp

+ Mục tiêu: chi tiết xác định

- Đầu ra của hoạch định tác nghiệp: Hệ thống tài liệu hoạt động của tổ chức như:

+ Các loại sổ tay, cẩm nang.

+ Quy trình hoạt động

+ Các quy định

+ Hướng dẫn công việc

+ Các biểu mẫu

+ Các kế hoạch thực hiện mục tiêu, dự án ngắn hạn.

3. Hoạch định dự án:

- Xác định các yêu cầu của dự án

- Xác định các quy trình cơ bản

- Xác định nguồn lực cung cấp cho dự án

- Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án theo sơ đồ Gantt

4. Mục tiêu:

- Phân loại mục tiêu

- Điều kiện của mục tiêu

- Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu

a. Phân loại mục tiêu:

- Mục tiêu cấp công ty, bộ phận, cá nhân

- Mục tiêu của công ty xếp từ ngắn hạn đến dài hạn như sau:

+ Tồn tại và tăng trưởng

+ Lợi nhuận

+ Phân bổ các nguồn lực và rủi ro

+ Năng suất

+ Vị thế cạnh tranh

+ Phát triển nguồn lực

+ Phát triển công nghệ

+ Trách nhiệm xã hội

b. Điều kiện của mục tiêu:

Điều kiện của mục tiêu phải đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc SMART

- Specific - cụ thể, dễ hiểu

+ Chỉ tiêu phải cụ thể vì nó định hướng cho các hoạt động trong tương lai.

+ Đừng nói mục tiêu của bạn là dẫn đầu thị trường trong khi đối thủ đang chiếm 40 % thị phần.

+ Hãy đặt mục tiêu chiếm tối thiểu 41% thị phần, từ đó bạn sẽ biết mình còn phải cố đạt bao nhiêu % nữa.

- Measurable – đo lường được

+ Chỉ tiêu này mà không đo lýờng được thì không biết có đạt được hay không?

+ Đừng ghi: “phải trả lời thư của khách hàng ngay khi có thể”. Hãy yêu cầu nhân viên trả lời thư ngay trong ngày nhận được.

- Achievable – vừa sức

+ Chỉ tiêu phải có tính thách thức để cố gắng, nhưng cũng đừng đặt chỉ tiêu loại không thể đạt nổi.

+ Nếu bạn không có giọng ca trời phú thì đừng đặt chỉ tiêu trở thành siêu sao. Giữ trọng lượng ở mức lý tưởng 45kg có thể vừa sức hơn.

- Realistics – thực tế

+ Đây là tiêu chí đo lường sự cân bằng giữa khả năng thực hiện so vối nguồn lực của doanh nghiệp bạn (thời gian, nhân sự, tiền bạc..).

+ Đừng đặt chỉ tiêu giảm 20 kg trong một tháng để đạt trọng lượng lý tưởng 45 kg trong vòng một tháng, như vậy là không thực tế.

- Timebound – có thời hạn

+ Mọi công việc phải có thời hạn hoàn thành, nếu không nó sẽ bị trì hoãn

+ hời gian hợp lý giúp bạn vừa đạt được mục tiêu lại vừa dưỡng sức cho các mục tiêu khác.

5. Hoạch định kế hoạch năm

Nguồn thông tin từ để lập kế hoạch năm bao gồm:

- Từ chiến lược của công ty

- Từ các dự án tham gia

- Từ mục tiêu của công ty và mục tiêu bộ phận do công ty giao

- Từ các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ bộ phận.

Nội dung của kế hoạch công tác năm:

- Nội dung các mục tiêu công việc

- Thời gian thực hiện

- Mức độ quan trọng của các công viêc (để giúp bộ phận có thể đặt trọng tâm vào công tác nào và đánh giá công việc cuối năm).

6. Hoạch định kế hoạch tháng

Nguồn thông tin lập kế hoạch tháng

- Các công việc trong kế hoạch năm

- Các công việc tháng trước còn tồn tại

- Các công việc mới phát sinh do công ty giao

Nội dung kế hoạch tháng:

- Các công việc quan trọng trong tháng

- Phần các công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện

- Các công việc chưa xác định được lịch (nhưng phải làm trong tháng hoặc làm trong tháng sau)

7. Hoạch định kế hoạch tuần

Nguồn thông tin để lập kế hoạch tuần:

- Các công việc trong kế hoạch tháng

- Các công việc trong tuần trước chưa thực hiện xong

- Các công việc mới phát sinh do công ty giao thêm.

Nội dung kế hoạch tuần:

- Các công việc quan trọng trong tuần

- Phần các công việc cụ thể gồm: nội dung công việc, thời gian thực hiện, người thực hiện, ghi chú (yêu cầu kết quả).

- Các công việc chưa xác định được lịch (nhưng phải làm trong tuần hoặc làm trong tuần sau).

Tuy nhiên, không nên quá cứng nhắc trong kế hoạch. Vì thực tế, trong cuộc sống giới trẻ vẫn không đủ dữ liệu để lập kế hoạch. Thậm chí những năng khiếu vẫn chưa hoàn thiện một cách đầy đủ. Vì vậy, kế hoạch của bạn cần phải luôn được cập nhật, bổ sung thêm để phù hợp với điều kiện thực tế.
 
Nguyễn Trọng tổng hợp

Nhân sự hiện đại: Mệnh lệnh thay đổi




Nếu doanh nghiệp (DN) Việt Nam phải vươn lên để cạnh tranh tốt hơn trong nền kinh tế toàn cầu, thì đơn vị đầu tiên cần có những chuyển biến quan trọng chính là phòng nhân sự.


Những rào cản

Mặc dù phòng nhân sự thường được xếp vào nhóm phòng, ban hỗ trợ trong công ty nhưng thực tế, chức năng của nó rất khác các phòng, ban khác vì nó quản lý và vận hành con người - đầu vào quan trọng của mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trong 5M đầu vào của một hoạt động bất kỳ: Manpower (con người), Machinery (máy móc), Money (tiền), Material (nguyên vật liệu) và Method (phương pháp), yếu tố con người trong quản lý luôn có thời gian trễ.

Chẳng hạn như mua một dây chuyền máy móc thì dây chuyền đó có thể hoạt động được ngay, nhưng khi tuyển nhân viên mới thì thường phải mất 3-6 tháng họ mới bắt kịp nhịp làm việc của các nhân viên hiện tại. Chính vì thế, cho cùng một mục tiêu kinh doanh chung, chiến lược nhân sự phải được chuẩn bị và thực hiện sớm hơn so với hoạt động của các phòng, ban khác.

Lý thuyết là thế, nhưng có vài vấn đề thực tế mà tôi quan sát thấy ở khá nhiều DN tại Việt Nam: Khi mới thành lập thì ưu tiên tuyển nhân viên kinh doanh, tiếp thị hay kỹ thuật, nhân viên phòng nhân sự tuyển cuối cùng; trong quá trình phát triển, nhân sự đúng là “trợ thủ” nhưng chỉ là để thừa hành chứ chưa được giao quyền quyết định quan trọng; mọi kế hoạch kinh doanh bàn bạc xong xuôi, sau đó mới yêu cầu phòng nhân sự tuyển dụng, đào tạo nếu cần.

Anphabe.com đã khảo sát về vai trò của nhân sự hiện đại và nhận thấy, 51,8% trong tổng số 1.136 người tham gia đã thừa nhận vai trò lớn nhất của phòng nhân sự công ty họ vẫn chỉ là hành chính, sự vụ; 28,7% cho rằng nhân sự chỉ thừa hành các yêu cầu về nhân sự do các trưởng phòng, ban đề ra; chỉ 13,4% đồng ý rằng bộ phận nhân sự đang giúp tư vấn chiến lược nhân sự cho các phòng, ban.

Điều đáng chú ý là cũng theo khảo sát này, nguyên nhân lớn nhất khiến phòng nhân sự chưa đáp ứng được như kỳ vọng lại không phải vì họ thiếu kỹ năng nhân sự, mà là thiếu sự hiểu biết về công việc của các phòng, ban chức năng.

Tìm hiểu sâu hơn, một lý do quan trọng nữa, theo phòng nhân sự, là vì họ “thiếu sự tin cậy từ các phòng, ban” (19,7%), trong khi các phòng, ban ngược lại, cho rằng “nhân sự thiếu gần gũi, quan tâm đến họ” (26,8%). Dù muốn hay không, những con số này cũng cho thấy một thực tế là mối quan hệ chiến lược giữa phòng nhân sự và các đối tác nội bộ còn lỏng lẻo, dẫn đến không thể nhìn chung về một hướng và hỗ trợ nhau cùng đạt tới mục tiêu chung của tổ chức.

Thấu hiểu để hành động

Năm ngoái, khi tham dự buổi gặp mặt Dave Ulrich - cha đẻ của mô hình “Đối tác chiến lược nhân sự”, tôi thấy có hàng trăm chuyên gia nhân sự từ các công ty khác cũng háo hức tới tìm hiểu. Một cách ngắn gọn, mô hình của Dave Ulrich đưa ra những suy nghĩ tiên phong về vai trò thực sự của nhân sự hiện đại, đó là phải chuyển từ các hoạt động hành chính, sự vụ “giam chân nơi bàn giấy” kiểu truyền thống sang thành “trung tâm tư vấn” về các chiến lược con người cho ban giám đốc và các phòng, ban.

Thực tế tại Việt Nam, ngoại trừ một số công ty nước ngoài lớn như Pepsi, Unilever... đã ứng dụng mô hình này thành công, phần nhiều công ty khác còn lúng túng do chưa thực sự hiểu, hoặc chưa đủ điều kiện để chuyển đổi cơ cấu tổ chức. Tuy vậy, cá nhân tôi tin rằng, công ty dù lớn hay nhỏ, dù nhân sự có mang chức danh “Đối tác chiến lược nhân sự” hay không thì người làm nhân sự giỏi vẫn cần luôn hướng tới việc đóng góp cho tổ chức ở tầm chiến lược hơn.

Có thể còn nhiều rào cản về trình độ chuyên môn và kinh nghiệm mà giới nhân sự cần từng bước học hỏi, nhưng tất cả những khó khăn mang tính “chủ quan” đã phân tích ở trên như: lãnh đạo chưa coi trọng nhân sự; nhân sự chưa gần gũi nhân viên; các phòng, ban ít hỗ trợ... đều có thể thay đổi khi nhân sự xây dựng được một hệ thống các mối quan hệ tích cực với các đối tác nội bộ quan trọng như ban giám đốc, các trưởng phòng, ban và các nhân viên.

“Niềm tin và sự hỗ trợ có được là do xây dựng chứ không bao giờ sẵn có”, anh Phạm Văn Chính, Giám đốc Nhân sự Công ty United Pharma International, khẳng định. “Nếu nhân sự chủ động tìm hiểu những “mối đau đầu” tiềm ẩn của các phòng, ban và gợi ý được các giải pháp thiết thực từ trước khi được/bị yêu cầu thì không có lý do gì vai trò của nhân sự không dần được nâng cao. Và giá trị thực sự của phòng nhân sự sẽ được đo không phải bằng hoạt động họ làm, mà bằng chính hiệu quả kinh doanh họ góp phần mang lại”.

Andy Lopata, chiến lược gia hàng đầu châu Âu về nghệ thuật xây dựng quan hệ, nhấn mạnh: “Để phát huy hiệu quả trong các đóng góp chiến lược, người làm nhân sự cần tập trung nuôi dưỡng các mối quan hệ nội bộ để đạt được ba mục tiêu quan trọng: thấu hiểu tốt hơn, tư vấn thiết thực hơn và tạo ảnh hưởng rộng rãi hơn”.

Khi đã “nhận diện” được rõ ràng những yêu cầu và thách thức trong giai đoạn mới, nhân sự hiện đại ắt sẽ tìm được nhiều cách thức phù hợp để tăng cường “sợi dây liên kết nội bộ” quan trọng. Xin được kết thúc bằng lời chia sẻ của ông Carlton Pringle, CEO của VietnamWorks: “Kinh tế khó khăn đòi hỏi DN Việt Nam hiện nay một điều duy nhất: thay đổi. Trong đó, sự thay đổi về vai trò của nhân sự hiện đại, thể hiện từ sự thay đổi trong mối quan hệ chiến lược giữa nhân sự và các phòng, ban, sẽ đóng vai trò rất tích cực trong sự phát triển chung của DN”.

Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm


Tóm tắt

Các nhân tố tác động đến chất lượng sản phẩm

Tác giả

  • Nguyễn Hồng thúy

Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.

- Nhóm yếu tố nguyên vật liệu( Materials): Nguyên vật liệu là một yếu tố tham gia trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm. Những đặc tính của nguyên liệu sẽ được đưa vào sản phẩm vì vậy chất lượng nguyên liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Không thể có sản phẩm tốt từ nguyên vật liệu kém chất lượng. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng (theo yêu cầu thị trường, thiết kế...) điều trước tiên, nguyên vật liệu để chế tạo sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải bảo đảm cung cấp cho cơ sơ sản xuất những nguyên vật liệu đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn. Như vậy, cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng đề ra.
- Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machines): Đối với những doanh nghiệp công nghiệp, máy móc và công nghệ, kỹ thuật sản xuất luôn là một trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ nhất đến chất lượng sản phẩm, nó quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm. Nhiều doanh nghiệp đã coi công nghệ là chìa khoá của sự phát triển.
Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất và về công dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm .
Công nghệ: Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu sao cho phù hợp với công dụng của nó.
Ngoài yếu tố kỹ thuật - công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị. Kinh nghiệm từ thực tế đã cho thấy kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị lạc hậu, cũ kỹ khó có thể tạo ra sản phẩm chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Cho nên nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ không những góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ .
Với những doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất đồng loạt, tính tự động hoá cao thì có khả năng giảm được lao động sống mà vẫn tăng năng suất lao động.
- Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý ( Methods ): Trình độ quản trị nói chung và trình độ quản trị chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nếu nhận thức được rõ vai trò của chất lượng trong cuộc chiến cạnh tranh thì doanh nghiệp đó sẽ có đường lối, chiến lược kinh doanh đúng đắn quan tâm đến vấn đề chất lượng. Trên cơ sở đó, các cán bộ quản lý tạo ra sự phối hợp đồng bộ nhịp nhàng giữa các khâu, các yếu tố của quá trình sản xuất nhằm mục đích cao nhất là hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Trình độ của cán bộ quản lý sẽ ảnh hưởng đến khả năng xác định chính sách, mục tiêu chất lượng và cách thức tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch chất lượng. Cán bộ quản lý phải biết cách làm cho mọi công nhân hiểu được việc đảm bảo và nâng cao chất lượng không phải là riêng của bộ phận KCS hay của một tổ công nhân sản xuất mà nó phải là nhiệm vụ chung của toàn doanh nghiệp. Đồng thời công tác quản lý chất lượng tác động mạnh mẽ đến công nhân sản xuất thông qua chế độ khen thưởng hay phạt hành chính để từ đó nâng cao ý thức lao động và tinh thần cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Vì vậy, chất lượng của hoạt động quản lý chính là sự phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp .
- Nhóm yếu tố con người ( Men ): Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công nhân viên trong một đơn vị và người tiêu dùng. Đây là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Dù trình độ công nghệ có hiện đại đến đâu, nhân tố con người vẫn được coi là nhân tố căn bản nhất tác động đến hoạt động quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi người lao động chính là người sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm, bên cạnh đó có rất nhiều tác động, thao tác phức tạp đòi hỏi kỹ thuật khéo léo, tinh tế mà chỉ có con người mới làm được.
+ Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao chất lượng sản phẩm để có những chủ trương, những chính sách đúng đắn về chất lượng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ sản xuất và tiêu dùng, các biện pháp khuyến khích tinh thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, tỷ lệ lãi vay vốn...
+ Đối với cán bộ công nhân viên trong một đơn vị kinh tế trong một doanh nghiệp cần phải có nhận thức rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và cũng là của chính bản thân mình.
Sự phân chia các yếu tố trên chỉ là qui ước. Tất cả 4 nhóm yếu tố trên đều nằm trong một thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, việc khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm theo sơ đồ:
Biểu đồ 1.1 : Quy tắc 4M
( Materials )Nguyên vật liệu. Năng lượng lượng( Machines )Kỹ thuật công nghệ thiết bịMethodsPhương pháp tổ chức quản lý( Men )Lãnh đạoCBCN viên.Người tiêu dùngChất lượngsảnphẩm

Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.

Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của quá trình thực hiện một số biện pháp tổng hợp: kinh tế - kỹ thuật, hành chính, xã hội... những yếu tố vừa nêu trên (quy tắc 4M) mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ sản xuất thì chất lượng sản phẩm hàng hoá lại còn phụ thuộc chặt chẽ vào các yếu tố sau :
- Nhu cầu của nền kinh tế: Chất lượng sản phẩm chịu sự chi phối bởi các điều kiện cụ thể của nền kinh tế được thể hiện ở các mặt: nhu cầu của thị trường, trình độ kinh tế, khả năng cung ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của nhà nước...
Nhu cầu thị trường là điểm xuất phát của quá trình quản lý chất lượng tạo động lực, định hướng cho cải tiến và hoàn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Nhu cầu của thị trường rất phong phú và đa dạng về số lượng, chủng loại nhưng khả năng kinh tế thì có hạn : tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị, kỹ năng kỹ xảo của cán bộ công nhân viên... Như vậy chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện thực của toàn bộ nền kinh tế.
- Trình độ tiến bộ khoa học - công nghệ: Trong thời đại ngày nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện đại trên qui mô toàn thế giới đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực của xã hội loài người. Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng đều gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ sản phẩm được rút ngắn, công dụng sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng chính vì vậy không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm hoàn thiện chất lượng sản phẩm đáp ứng gần như triệt để yêu cầu của người tiêu dùng.
Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp công nghiệp có đặc trưng chủ yếu là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau để sản xuất sản phẩm do vậy khoa học công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động và là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
- Hiệu lực của cơ chế quản lý: Khả năng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào cơ chế quản lý của mỗi nước. Cơ chế quản lý vừa là môi trường, vừa là điều kiện cần thiết tác động đến phương hướng, tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm. Thông qua cơ chế và các chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước tạo điều kiện thuận lợi và kích thích:
  • Tính độc lập, tự chủ sáng tạo trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp.
  • Hỗ trợ nguồn vốn đầu tư, thay đổi trang thiết bị công nghệ và hình thành môi trường thuận lợi cho huy động công nghệ mới, tiếp thu ứng dụng những phương pháp quản trị chất lượng hiện đại.
  • Tạo sự cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các doanh nghiệp, kiên quyết loại bỏ những doanh nghiệp sản xuất hàng giả, hàng nhái.
  • Nhà nước còn tác động mạnh mẽ đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc công nhận sở hữu độc quyền các phát minh, cải tiến nhằm ngày càng hoàn thiện sản phẩm.
  • Nhà nước qui định các tiêu chuẩn về chất lượng tối thiểu mà các doanh nghiệp cần đạt được thông qua việc đăng ký chất lượng để sản xuất.
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự bình đẳng và phát triển ổn định quá trình sản xuất, đảm bảo uy tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
- Điều kiện tự nhiên : Điều kiện tự nhiên có thể làm thay đổi tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm qua:
  • Khí hậu, các tia bức xạ mặt trời có thể làm thay đổi màu sắc, mùi vị của sản phẩm hay các loại nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
  • Mưa, gió, bão làm cho sản phẩm bị ngấm nước gây ố, mốc. Độ ẩm cao và quá trình ôxy hoá mạnh gây ra rỉ sét, xám xỉn....làm biến đổi hoặc giảm chất lượng sản phẩm.
  • Vi sinh vật, côn trùng chủ yếu tác động vào quá trình lên men, độ tươi sống hay an toàn vệ sinh thực phẩm.
Như vậy, các doanh nghiệp cần chú ý bảo quản sản phẩm của mình thông qua việc nắm bắt các tính chất cơ, lý, hoá của sản phẩm để phòng tránh sự hao mòn, giảm giá trị sản phẩm do điều kiện môi trường tự nhiên gây ra.
- Các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng : Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, các yếu tố về phong tục, văn hoá, thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng mạnh đến chất lượng sản phẩm mà các nhà sản xuất phải cố gắng đáp ứng.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng độ tuổi không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các doanh nghiệp phải tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu sở thích của từng thị trường cụ thể nhằm thoả mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng.

Cơ sở lý thuyết của việc đảm bảo chất lượng

Đây là một sự kiện đáng mừng vì chúng ta không thể trở thành một quốc gia công nghệ tiên tiến nếu không đảm bảo được chất lượng của sản phẩm và dịch vụ.
Tuy nhiên, theo kinh nghiệm tại những xí nghiệp Pháp có nhiều trường hợp xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng thất bại vì lãnh đạo xí nghiệp không nắm vững những cơ sở lý thuyết của đảm bảo chất lượng.
Tiếp cận bằng quy trình
Tiêu chuẩn ISO 9001 đòi hỏi những quy trình của doanh nghiệp phải được xác định và mô tả rõ rệt trong sổ tay chất lượng (Quality Manual). Nguyên tắc tiếp cận bằng quy trình là một trong tám nguyên tắc quản lý của ISO: “Kết quả mong muốn sẽ đạt được hữu hiệu hơn khi những tài nguyên và hoạt động được quản lý như là một quy trình”.
Chất lượng một sản phẩm tùy thuộc bốn nhân tố thường được gọi là 4M: Man (nhân lực), Method (phương pháp), Material (nguyên liệu) và Machine (thiết bị). Những nhân tố đó được Ishikawa diễn tả trên một biểu đồ hình xương cá.
Người ta thường dùng biểu đồ Ishikawa để nghiên cứu nguồn gốc của một sai sót. Chỉ cần một trong những nhân tố 4M có sai sót là sản phẩm sẽ không có chất lượng.
Nhưng biểu đồ đó cũng có thể dùng để nghiên cứu một quy trình. Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm thì phải quy định những đặc điểm kỹ thuật của các nhân tố 4M. Nếu những đặc điểm đó không được xác định thích ứng và bố trí kỹ thì quy trình không thể diễn tiến được. Khi xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, những đặc điểm được miêu tả trong một văn bản được gọi là “Miêu tả quy trình”.

Để biểu diễn một quy trình, người ta xếp đặt những nhân tố 4M một cách khác với biểu đồ Ishikawa (hình 2). Đầu ra là sản phẩm của xí nghiệp. Đầu vào gồm những nguyên liệu xí nghiệp mua để sản xuất. Những tiềm lực của xí nghiệp gồm nhân lực xí nghiệp đã tuyển và đào tạo và những thiết bị xí nghiệp đã đầu tư. Những hoạt động là chuỗi tác động nối tiếp
nhau của phương pháp sản xuất. Chuỗi tác động này trong tiếng Anh gọi là “procedure”, dịch sang tiếng Việt là “trình tự” ở những cơ sở và công trường sản xuất hay “thủ tục” ở những bộ phận hành chính.
Một cơ sở sản xuất hay một bộ phận hành chính có thể được coi là một quy trình theo định nghĩa của ISO. Quy trình lớn đó có thể được chia thành một số quy trình nhỏ liên kết với nhau thành một mạng (hình 3). Những quy trình nhỏ có thể được chia thành một số quy trình nhỏ hơn.
Chứng chỉ chất lượng
Quy trình thượng lưu thuộc trách nhiệm bên cung cấp sản phẩm và quy trình hạ lưu thuộc trách nhiệm bên tiếp nhận. Đầu ra của quy trình thượng lưu liên kết với đầu vào của quy trình hạ lưu.
Trước khi xuất hàng, bên cung cấp kiểm tra chất lượng của sản phẩm, nghĩa là kiểm tra đầu ra của quy trình thượng lưu. Nếu bên tiếp nhận không tin cậy ở chất lượng sản phẩm thì sẽ kiểm tra lại sản phẩm đó khi nghiệm thu, nghĩa là kiểm tra đầu vào của quy trình hạ lưu. Như thế, chất lượng sản phẩm sẽ được kiểm tra hai lần (hình 5).
Nếu bên tiếp nhận tin cậy vào chất lượng của sản phẩm đã được nghiệm thu thì không cần phải kiểm tra sản phẩm lần thứ hai. Như thế, tổng số chi phí, công lao và thời gian kiểm tra chất lượng chung cho hai bên sẽ giảm xuống còn một nửa. Nếu quy trình sản xuất là một chuỗi dài quy trình nhỏ thì số lượng kiểm tra sẽ được chia đôi và giá thành của sản phẩm sẽ giảm một cách đáng kể.
Để bên tiếp nhận an tâm không phải kiểm tra chất lượng lần thứ hai thì bên cung cấp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm đã giao với một hệ thống quản lý chất lượng thích nghi. Bên tiếp nhận có thể an tâm nếu đã có bằng chứng bên cung cấp có một hệ thống quản lý đủ đảm bảo chất lượng sản phẩm được giao.
Để hai bên tin cậy lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp sau đây:
    (a) Bên cung cấp viết một bộ tài liệu gọi là sổ tay chất lượng (STCL), miêu tả tất cả những hoạt động sản xuất và kiểm tra của xí nghiệp.
    (b) Bên tiếp nhận nghiên cứu STCL để xem những hoạt động sản xuất và kiểm tra của bên cung cấp có đủ đảm bảo chất lượng sản phẩm mình muốn đặt mua hay không.
    (c) Nếu thấy STCL của bên cung cấp vừa ý thì đến thăm cơ sở của bên cung cấp để kiểm tra xem họ có thực thi những gì đã viết trong STCL không.
    (d) Bên tiếp nhận chỉ an tâm nếu bên cung cấp thực thi đúng những gì đã viết trong STCL.
Trong thực tế, để tránh trường hợp phải tiếp nhiều đoàn khách hàng đến kiểm tra, đó là chưa kể có những trường hợp bên tiếp nhận thiếu kiến thức để định giá hệ thống quản lý chất lượng của mình, bên cung cấp có thể nhờ một cơ quan độc lập và có uy tín kỹ thuật, gọi là cơ quan kiểm định chất lượng nghiên cứu STCL của mình và kiểm tra việc thực thi STCL. Nếu cơ quan kiểm định nhận thấy những hoạt động sản xuất và kiểm tra miêu tả trong STCL của bên cung cấp có thể đảm bảo chất lượng và STCL được thực thi thì sẽ cấp một chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với một tiêu chuẩn.
Thông thường, tiêu chuẩn quy chiếu là tiêu chuẩn ISO 9001, gọi tắt là chứng chỉ ISO 9001. Tiêu chuẩn quy chiếu của một xí nghiệp cung cấp phụ tùng ô tô là tiêu chuẩn ISO/TS 16949, tiêu chuẩn của một xí nghiệp chế biến thực phẩm là tiêu chuẩn ISO 22000...
Với chứng chỉ phù hợp đó và dựa trên uy tín của cơ quan kiểm định, bên tiếp nhận sẽ không cần phải đích thân kiểm định hệ thống quản lý chất lượng của bên cung cấp và, như thế, sẽ tiết kiệm những chi phí tương ứng.
Cải thiện liên tục
Những tác động sản xuất và kiểm tra của xí nghiệp phải hữu hiệu, tối ưu và được cải thiện liên tục.
Để thực hiện việc này, người ta dựa trên mô hình vòng tròn Deming. Vòng tròn Deming còn được gọi là bánh xe Deming hay vòng tròn PDCA (Plan Do Check Act, bố trí - thực hiện - kiểm điểm và kiểm thảo - hành động).
Trước khi khởi công thì phải biết quy trình có mục đích gì và phải được thực hiện như thế nào. Sau khi làm xong thì phải kiểm điểm xem đã làm đúng như đã định chưa, quy trình đã mang lại lợi ích gì và có tối ưu không. Sau cùng thì rút kinh nghiệm cho tương lai. Vòng tròn Deming thường được hiển thị bằng một hình tròn với bốn múi. Để nhấn mạnh những khâu xác định mục đích, xác định quy trình thực hiện, huấn luyện và tập dượt, Ishikawa đã cắt mỗi múi Plan và Do làm hai như ở hình 6.
Vì tiếng Anh chỉ có một từ “check” nên có nhiều người tưởng lầm rằng đảm bảo chất lượng chỉ là kiểm tra và phải tăng cường kiểm tra sản phẩm và kiểm tra công việc của cấp thi hành để thưởng hay phạt.
Nhưng từ “check” cũng có thể dịch sang tiếng Việt là “kiểm điểm” và “kiểm thảo”. Hồi kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, sau mỗi trận đánh, dù thắng hay thua, chúng ta có thói quen tổ chức những buổi kiểm thảo rà xét lại những giai đoạn chuẩn bị, diễn tiến và kết thúc trận đánh để rút kinh nghiệm cho những trận sau. Những buổi kiểm thảo đó đã là nguồn gốc của những chiến thắng mà mọi người đều biết. Mỗi khi kết thúc một dự án hay một công trình thì những xí nghiệp ở các nước công nghiệp cũng thường có những buổi kiểm điểm và kiểm thảo như vậy mà họ gọi là “debriefing session”. Từ “check” trong vòng tròn Deming phải hiểu theo nghĩa đó: kiểm điểm và kiểm thảo.
Vòng tròn Deming là một mô hình quản lý hữu hiệu để liên tục giảm giá thành và cải thiện chất lượng.
Một khi đã kiểm thảo nghiêm chỉnh thì kết luận trở nên hiển nhiên. Dựa trên những nhận xét ở khâu check, sẽ có những quyết định thích ứng cho tương lai. Nhờ đó mà sau mỗi chu kỳ quay vòng tròn Deming, một quy trình sản xuất hay kiểm tra chỉ có thể được duy trì hay cải thiện chứ không thể thoái lui được.
Một hệ thống quản lý chất lượng sẽ giúp xí nghiệp tăng cường khả năng cạnh tranh. Một chứng chỉ chất lượng là một luận chứng tiếp thị rất mạnh. Nhưng chúng không đủ để bảo đảm xí nghiệp sẽ thành công.
Mục đích của một xí nghiệp là sinh lợi. Để sinh lợi, xí nghiệp phải nghiên cứu kỹ mọi quy trình của mình. Để lợi nhuận liên tục gia tăng thì phải thường xuyên kiểm tra xem các quy trình có vận hành hữu hiệu và tối ưu hay không.
Nguồn:  Thời báo Kinh tế Sài Gòn