Tiếng Anh bài 7. Đại danh từ
1. Sử dụng đại danh từ cho chủ thể con người và vật thể
The qui ước tiếng Anh, it và its là đại danh từ (pronoun) được sử dụng trước một chủ thể là vật (không phải con người). Tuy nhiên, một số động vật mà giới tính đóng vai trò quan trọng hay động vậy quen thuộc với con người (như chó, mèo) thì có thể gọi là he hay she.
Những đại danh từ tương đối (relative pronoun) như who, whom, that đề cập đến những chủ thể con người hay động vật quen thuộc với con người; còn which và that thì sử dụng cho các chủ thế không phải là con người.
Ví dụ: He is once of those who know all too well that the memories that move us fade all too fast. (Those là chủ thể con người của who; memories là chủ thể không phải con người của that).
That có thể sử dụng cho cả con người và không phải con người. Nhiều người viết giỏi thường sử dụng that để thay thế cho who, which. Tuy nhiên, một qui ước chung là that nên sử dụng trong mệnh đề xác lập “căn cước” của chủ thể, còn who và which thì sử dụng cho những chủ thể mà chúng ta đã biết.
Ví dụ: A man that drinks and drives a car that has faulty brakes does not think much of his wife, who must sit at home listening to the sounds of night traffic. (Man và car là chủ thể cần được nhận dạng; còn wife là chủ thể đã được nhận dạng bằng who.)
2. Sử dụng đại danh từ như là một mệnh đề tham khảo
Khi chủ thể của một đại danh từ bị loại bỏ, câu văn có thể rất khó hiểu và không rõ ràng. Ví dụ:
Instead of setting a total fee, the doctor charged $20 a month until the work was completed, which the medical profession considers unethical.
Trong câu này, rất khỏ biết đại danh từ which đề cập đến cái gì. Do đó, câu văn có thể viết lại rõ ràng hơn bằng cách thêm vào một chủ thể cụ thể như sau:
Instead of setting a total fee, the doctor charged $20 a month until the work was completed, an arrangement that the medical profession considers unethical.
Hay như trong câu văn sau đây mang tính “ngụ ý”:
My father wants me to be a doctor, but this is a profession that does not appeal to me.
Vì không biết this đề cập đến chủ thể gì. Có thể sửa lại như sau:
My father wants me to be a doctor, but medicine is a profession that does not appeal to me.
Một ví dụ khác về sử dụng đại danh từ không rõ ràng:
I have visited Benson College, but I do not want to go there because they are snobs
They là ai? Có lẽ người viết muốn nói đến sinh viên của trường:
On my visit to Benson College, I soon found out that the students are snobs. That’s why I do not want to go there.
3. Sử dụng đại danh từ cho nhiều chủ thể
Khi một đại danh từ đề cập đến nhiều chủ thể, câu văn có thể khỏ hiểu. Một cách làm cho câu văn dễ hiểu hơn là đặt đại danh từ gần chủ thể mà người viết muốn đề cập đến.
Không rõ ràng: Everybody could see that she was a beautiful little girl who looked closely. Trong câu này chúng ta không biết who đề cập đến everybody hay là girl).
Có thể sửa lại rõ ràng hơn: Everybody who looked closely could see that she was a beautiful little girl.
Nếu là người giàu ngữ vựng câu văn trên còn có thể sửa lại “văn hoa” hơn:
An observant person could see that she was a beautiful little girl.
Một ví dụ khác về sử dụng đại danh từ cho nhiều chủ thể:
Mù mờ: The doctor told him that he ought to take a vacation. (Him đề cập đến ai? Bệnh nhân hay là doctor?)
Câu văn có thể sửa lại tốt hơn:
The doctor said to him, “You I really ought to take a vacation.”
Hay, tốt hơn nữa:
The doctor advised the patient to take a vacation.
The qui ước tiếng Anh, it và its là đại danh từ (pronoun) được sử dụng trước một chủ thể là vật (không phải con người). Tuy nhiên, một số động vật mà giới tính đóng vai trò quan trọng hay động vậy quen thuộc với con người (như chó, mèo) thì có thể gọi là he hay she.
Những đại danh từ tương đối (relative pronoun) như who, whom, that đề cập đến những chủ thể con người hay động vật quen thuộc với con người; còn which và that thì sử dụng cho các chủ thế không phải là con người.
Ví dụ: He is once of those who know all too well that the memories that move us fade all too fast. (Those là chủ thể con người của who; memories là chủ thể không phải con người của that).
That có thể sử dụng cho cả con người và không phải con người. Nhiều người viết giỏi thường sử dụng that để thay thế cho who, which. Tuy nhiên, một qui ước chung là that nên sử dụng trong mệnh đề xác lập “căn cước” của chủ thể, còn who và which thì sử dụng cho những chủ thể mà chúng ta đã biết.
Ví dụ: A man that drinks and drives a car that has faulty brakes does not think much of his wife, who must sit at home listening to the sounds of night traffic. (Man và car là chủ thể cần được nhận dạng; còn wife là chủ thể đã được nhận dạng bằng who.)
2. Sử dụng đại danh từ như là một mệnh đề tham khảo
Khi chủ thể của một đại danh từ bị loại bỏ, câu văn có thể rất khó hiểu và không rõ ràng. Ví dụ:
Instead of setting a total fee, the doctor charged $20 a month until the work was completed, which the medical profession considers unethical.
Trong câu này, rất khỏ biết đại danh từ which đề cập đến cái gì. Do đó, câu văn có thể viết lại rõ ràng hơn bằng cách thêm vào một chủ thể cụ thể như sau:
Instead of setting a total fee, the doctor charged $20 a month until the work was completed, an arrangement that the medical profession considers unethical.
Hay như trong câu văn sau đây mang tính “ngụ ý”:
My father wants me to be a doctor, but this is a profession that does not appeal to me.
Vì không biết this đề cập đến chủ thể gì. Có thể sửa lại như sau:
My father wants me to be a doctor, but medicine is a profession that does not appeal to me.
Một ví dụ khác về sử dụng đại danh từ không rõ ràng:
I have visited Benson College, but I do not want to go there because they are snobs
They là ai? Có lẽ người viết muốn nói đến sinh viên của trường:
On my visit to Benson College, I soon found out that the students are snobs. That’s why I do not want to go there.
3. Sử dụng đại danh từ cho nhiều chủ thể
Khi một đại danh từ đề cập đến nhiều chủ thể, câu văn có thể khỏ hiểu. Một cách làm cho câu văn dễ hiểu hơn là đặt đại danh từ gần chủ thể mà người viết muốn đề cập đến.
Không rõ ràng: Everybody could see that she was a beautiful little girl who looked closely. Trong câu này chúng ta không biết who đề cập đến everybody hay là girl).
Có thể sửa lại rõ ràng hơn: Everybody who looked closely could see that she was a beautiful little girl.
Nếu là người giàu ngữ vựng câu văn trên còn có thể sửa lại “văn hoa” hơn:
An observant person could see that she was a beautiful little girl.
Một ví dụ khác về sử dụng đại danh từ cho nhiều chủ thể:
Mù mờ: The doctor told him that he ought to take a vacation. (Him đề cập đến ai? Bệnh nhân hay là doctor?)
Câu văn có thể sửa lại tốt hơn:
The doctor said to him, “You I really ought to take a vacation.”
Hay, tốt hơn nữa:
The doctor advised the patient to take a vacation.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét