BUSINESS ADMINISTRATION

Home

Thứ Ba, 15 tháng 1, 2013

Dùng dấu phẩy

Tiếng Anh bài 9. Dùng dấu phẩy

Tưởng rằng chuyện dùng dấu phẩy là đề tài của học sinh tiểu học, nhưng trong thực tế thì cách dùng dấu phẩy không đơn giản như chúng ta tưởng. Chả thế mà sách dạy tiếng Anh cho các nhà chuyên môn vẫn có một chương hay phần dài của chương sách để chỉ dẫn cách dùng dấu phẩy cho đúng.

Chẳng nói đâu xa, trong cái concept paper mà tôi có dịp bàn trước đây, tác giả có viết một câu mà tôi nghĩ rằng thiếu dấu phẩy: “Developments in and related to the South China Sea have by and large been consistent to the overall contemporary trend toward greater cooperation in Asia-Pacific.”

Vậy thì dấu phẩy nên được dùng trong trường hợp nào? Sau đây là những trường hợp cần đến dấu phẩy.

1. Tách rời một danh sách sự việc hay đối tượng:

John, Fred, and Frank. (Chú ý: có khi người ta không dùng đến dấu phẩy cho đối tượng sau cùng, như “John, Fred and Frank”).

He wrote paper articles, books, and short stories.

He went across the sidewalk, down the street, and into the bar.

2. Tách rời các mệnh đề trong một câu văn phức tạp được nối bằng những liên từ:

The professor invited his students to lunch, and most of them accepted the invitation.

I have not completed my experiment, yet I plan to do another one.

3. Tách biệt những thán từ (interjection):

Oh, I thought so.

Hello, I am glad to see you here.

I try so hard, alas, to do it

Yes, I will be pleased to discuss with you.

4. Để khởi đầu một câu văn mang tính bổ nghĩa (modifier). Những từ mang tính bổ nghĩa thông dụng là however, nevertheless, moreover, furthermore, therefore, on the other hand.

However, the relationship did not exist.

On the other hand, we found that the CFG gene was associated with increased risk of hypertension.

5. Để khởi đầu một nhóm từ tuyệt đối (absolute phrase). Những nhóm từ tuyệt đối là thường được cấu trúc bằng động tính từ (participle) hay đại danh từ như the sun having risen:

The river being cold, we did not go swimming.

It seems sensible, the weather being warm, to pack a lunch.

6. Để bắt đầu một mệnh đề trước một chủ từ:

During the long winter of 1881, the King suffered a sever illness.

(Câu này cũng có thể viết: In 1818, the King suffered a severe illness).

7. Để bắt đầu một thán từ trong một thứ tự bình thường như:

The university, old and respected, went broke.

The year of his graduation, 1950, was an eventful one.

8. Để tách rời hai điều tương phản nhau:

I want to see a doctor, not a lawyer.

She longed to find happiness, but found misery instead.

9. Để khởi đầu những yếu tố không có giới hạn:

His father, Mr. Smith, was ill

My friend, who is an engineer, is coming for a visit

10. Để tránh hiểu lầm:

During the summer, days become longer
(nếu viết During the summer days become longer thì người ta có thể hiểu summer days là một danh-tính-từ)

Soon after, the meeting was adjourned
(nếu không có dấu phẩy, người đọc có thể hiểu after the meeting)

Với những hướng dẫn trên, chúng ta có thể quay lại với câu văn của Học viện Ngoại giao và viết lại như sau:“Developments in and related to the South China Sea have, by and large, been consistent to …”. Nhưng câu văn đó nhiều sai sót về cách dùng từ mà tôi đã bàn trước đây.

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét