Tiếng Anh bài 6. Thì, dạng, và số chữ cho một động từ
1. Thì (tense)
Một trong những sai lầm tôi hay phát hiện khi duyệt các bài báo khoa học là cách sử dụng thì trong bài báo. Chẳng riêng gì từ các tác giả Á châu mà ngay cả các tác giả Âu Mĩ cũng vấp phải sai lầm này. Sau đây là một số qui định (thật ra, chính xác là qui ước) về cách sử dụng thì trong một bài báo khoa học.
Nếu mô tả phương pháp và kết quả nghiên cứu của công trình đang báo cáo, dùng thì quá khứ (past tense):
We found that one third of the rats survived, one thrid died, and the third rat got away.
Nếu đề cập đến một công trình đã công bố trước đó trên một tập san nào đó, sử dụng thì hiện tại (present tense):
In their groundbreaking work, Smith et al report a 33% survival rate in the test population.
2. Active hay passive voice
Xin nhắc lại: một câu văn như We found that gọi là active voice (dạng chủ động), còn it was found that thì được gọi là passive voice (dạng thụ động). Câu hỏi đặt ra là trong bài báo khoa học, chúng ta nên sử dụng dạng nào? Đây là một vấn đề mà cho đến nay, theo tôi biết, vẫn chưa ngã ngũ.
Khoảng 20 năm trước, khi tôi và đồng nghiệp nộp một bài báo quan trọng cho British Medical Journal tổng biên tập và 3 chuyên gia bình duyệt lúc đó đồng loạt phê bình tôi vì tôi sử dụng dạng chủ động. Họ yêu cầu tôi phải sửa lạt tất cả từ dạng chủ động sang dạng thụ động. Sửa xong, nộp lại và qua lần bình duyệt thứ hai, họ từ chối công bố! Nhưng khoảng 5 năm trở lại đây cũng chính tập san này (và Lancet nữa) lại khuyến khích sử dụng dạng chủ động.
Qua theo dõi các tập san y khoa trong thời gian gần đây, tôi có thể nói rằng càng ngày càng có nhiều bài báo mà trong đó tác giả sử dụng dạng chủ động. Như vậy, xu hướng chủ động này đang dần dần trở thành một qui ước chuẩn. Xin lấy vài ví dụ:
The Lancet 2004;363:112-118
“We followed up children once a day for diarrhoea and a month for anthropometry …”
New England Journal of Medicine 2004;350:114-124
“We enrolled 518 patients with polycythemia vera …”
British Medical Journal 2001; 323:382-386
“I searched the Cochrane Library, Medline, and Embase to identify studies of common pathological finding in ….”
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà theo tôi sử dụng dạng thụ động là cách “lịch sự” nhất. Chẳng hạn như khi chúng ta thực hiện một việc gì đó kém quan trọng hơn là người tiếp thu công việc đó. Ví dụ:
The patient was injected with the test drug
đọc chắc chắn dễ chịu hơn là
We injected the test drug into the patient
Hay trong trường hợp một việc làm mà người làm có thể không quan trọng mấy:
The patients were randomized into two groups by a computer program
Trong trường hợp này, ai làm ngẫu nhiên hóa cũng được, chứ chẳng cần “I” hay “We”.
3. Số chữ cho mỗi động từ
Động từ là một từ hành động trong một câu văn. Do đó, các chuyên gia tiếng Anh cho biết có thể đếm mật độ chữ trên mỗi động từ để biết một câu văn yếu hay mạnh. Nếu câu văn có 20 chữ trên mỗi động từ thì câu văn đó được xem là yếu. Ví dụ:
The use of an excessive number of words in conjunction with a single verb makes for a weak sentence, deficient in strong words, often complex in structure, and very likely complicated by a number of subordinate clauses. (37 từ!)
4. Cố gắng làm phong phú câu văn
Chúng ta thử đọc câu văn sau đây:
The elderly patient fell on a scatter rug at home. The patient struck his shoulder when he landed. The patient sustained a fracture of left humerus.
Ba câu văn bắt đầu bằng một chữ lặp đi lặp lại 3 lần: patient. Ba câu văn rất đơn giản, ngắn, và có thể nói là khá nhàm. Cách viết này cho thấy tác giả không có kinh nghiệm viết văn.
Do đó, để làm cho câu văn sống động, nên cố gắng sử dụng biến thể, và tránh lặp lại một từ nhiều lần. Câu văn trên có thể sửa lại như sau:
The elderly patient fell on a scatter rug at home, striking his shoulder and sustaining a fracture of the left humerus.
Một trong những sai lầm tôi hay phát hiện khi duyệt các bài báo khoa học là cách sử dụng thì trong bài báo. Chẳng riêng gì từ các tác giả Á châu mà ngay cả các tác giả Âu Mĩ cũng vấp phải sai lầm này. Sau đây là một số qui định (thật ra, chính xác là qui ước) về cách sử dụng thì trong một bài báo khoa học.
Nếu mô tả phương pháp và kết quả nghiên cứu của công trình đang báo cáo, dùng thì quá khứ (past tense):
We found that one third of the rats survived, one thrid died, and the third rat got away.
Nếu đề cập đến một công trình đã công bố trước đó trên một tập san nào đó, sử dụng thì hiện tại (present tense):
In their groundbreaking work, Smith et al report a 33% survival rate in the test population.
2. Active hay passive voice
Xin nhắc lại: một câu văn như We found that gọi là active voice (dạng chủ động), còn it was found that thì được gọi là passive voice (dạng thụ động). Câu hỏi đặt ra là trong bài báo khoa học, chúng ta nên sử dụng dạng nào? Đây là một vấn đề mà cho đến nay, theo tôi biết, vẫn chưa ngã ngũ.
Khoảng 20 năm trước, khi tôi và đồng nghiệp nộp một bài báo quan trọng cho British Medical Journal tổng biên tập và 3 chuyên gia bình duyệt lúc đó đồng loạt phê bình tôi vì tôi sử dụng dạng chủ động. Họ yêu cầu tôi phải sửa lạt tất cả từ dạng chủ động sang dạng thụ động. Sửa xong, nộp lại và qua lần bình duyệt thứ hai, họ từ chối công bố! Nhưng khoảng 5 năm trở lại đây cũng chính tập san này (và Lancet nữa) lại khuyến khích sử dụng dạng chủ động.
Qua theo dõi các tập san y khoa trong thời gian gần đây, tôi có thể nói rằng càng ngày càng có nhiều bài báo mà trong đó tác giả sử dụng dạng chủ động. Như vậy, xu hướng chủ động này đang dần dần trở thành một qui ước chuẩn. Xin lấy vài ví dụ:
The Lancet 2004;363:112-118
“We followed up children once a day for diarrhoea and a month for anthropometry …”
New England Journal of Medicine 2004;350:114-124
“We enrolled 518 patients with polycythemia vera …”
British Medical Journal 2001; 323:382-386
“I searched the Cochrane Library, Medline, and Embase to identify studies of common pathological finding in ….”
Tuy nhiên, cũng có trường hợp mà theo tôi sử dụng dạng thụ động là cách “lịch sự” nhất. Chẳng hạn như khi chúng ta thực hiện một việc gì đó kém quan trọng hơn là người tiếp thu công việc đó. Ví dụ:
The patient was injected with the test drug
đọc chắc chắn dễ chịu hơn là
We injected the test drug into the patient
Hay trong trường hợp một việc làm mà người làm có thể không quan trọng mấy:
The patients were randomized into two groups by a computer program
Trong trường hợp này, ai làm ngẫu nhiên hóa cũng được, chứ chẳng cần “I” hay “We”.
3. Số chữ cho mỗi động từ
Động từ là một từ hành động trong một câu văn. Do đó, các chuyên gia tiếng Anh cho biết có thể đếm mật độ chữ trên mỗi động từ để biết một câu văn yếu hay mạnh. Nếu câu văn có 20 chữ trên mỗi động từ thì câu văn đó được xem là yếu. Ví dụ:
The use of an excessive number of words in conjunction with a single verb makes for a weak sentence, deficient in strong words, often complex in structure, and very likely complicated by a number of subordinate clauses. (37 từ!)
4. Cố gắng làm phong phú câu văn
Chúng ta thử đọc câu văn sau đây:
The elderly patient fell on a scatter rug at home. The patient struck his shoulder when he landed. The patient sustained a fracture of left humerus.
Ba câu văn bắt đầu bằng một chữ lặp đi lặp lại 3 lần: patient. Ba câu văn rất đơn giản, ngắn, và có thể nói là khá nhàm. Cách viết này cho thấy tác giả không có kinh nghiệm viết văn.
Do đó, để làm cho câu văn sống động, nên cố gắng sử dụng biến thể, và tránh lặp lại một từ nhiều lần. Câu văn trên có thể sửa lại như sau:
The elderly patient fell on a scatter rug at home, striking his shoulder and sustaining a fracture of the left humerus.
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét