BUSINESS ADMINISTRATION

Home

Thứ Năm, 11 tháng 10, 2012

CHƯƠNG 5: THANH TOÁN BẰNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

L/C là hình thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian qui định khi Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hoá xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu
Thông qua hình thức này, người nhập khẩu được tiếp cận với những chuẩn mực thanh toán quốc tế (hiện hành là: UCP 600 – Các qui tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ do Phòng thương mại quốc tế phát hành).
Trong hình thức này, thực chất Ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh thanh toán cho người nhập khẩu. Vì vậy, Ngân hàng sẽ đưa ra một số yêu cầu đối với khách hàng như: Đề nghị ký quỹ, vay vốn… Căn cứ vào khả năng thanh toán, uy tín của khách hàng, Ngân hàng có thể áp dụng mức miễn, giảm ký quỹ khác nhau do Giám đốc từng địa bàn Ngân hàng công bố trong từng thời kỳ cụ thể.
Tóm tắt trình tự thanh toán bằng L/C:
 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Nếu hợp đồng xuất khẩu quy định việc thanh toán bằng thư tín dụng, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải đôn đốc người nhập khẩu ở nước ngoài mở thư tín dụng (L/C) đúng hạn và sau khi nhận được L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng xuất khẩu L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng được những yêu cầu này, cần phải buộc người nhập khẩu sửa đổi lại rồi ta mới giao hàng.
Khi lập bộ chứng từ thanh toán, những điểm quan trọng cần được quán triệt là: Nhanh chóng, chính xác, phù hợp với những yêu cầu của L/C cả về nội dung lẫn hình thức.
 Thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiền hàng thanh toán bằng L/C, một trong các việc đầu tiên mà bên mua phải làm để thực hợp đồng đó là việc mở L/C .
Thời gian mở L/C, nếu hợp đồng không quy định gì, phụ thuộc vào thời gian giao hàng. Thông thường L/C được mở khoảng 20 – 25 ngày trước khi đến thời gian giao hàng (nếu khách hàng ở Châu Âu).
Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C, Tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là “Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu”.
Giấy xin mở tín dụng khoản nhập khẩu kèm theo bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được chuyển đến Ngân hàng cùng với hai uỷ nhiệm chi: một uỷ nhiệm chi đã ký quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả thủ tục phí cho Ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến Ngân hàng đơn vị kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền cho Ngân hàng. Có như vậy, đơn vị kinh doanh nhập khẩu mới nhận được chứng từ để đi nhận hàng.
I. L/C KHÔNG THỂ HUỶ NGANG – IRREVOCABLE L/C
1. Yêu cầu mở L/C
1.1. Nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C
Giả sử là trong hợp đồng các bên đã đồng ý thanh toán bằng L/C, người nhập khẩu cần xem xét nguồn vốn để thanh toán cho L/C mà mình sẽ yêu cầu Ngân hàng mở.
 L/C phát hành bằng vốn tự có, khách hàng ký quỹ 100%.
 L/C phát hành bằng vốn tự có, người nhập khẩu không ký quỹ đủ 100% và/hoặc có yêu cầu miễn, giảm mức.
 L/C phát hành bằng vốn vay của Ngân hàng.
 Ký quĩ mở L/C
Hiện nay các Ngân hàng quy định tỷ lệ ký quỹ (100%; dưới 100% hoặc không cần ký quỹ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:
 Uy tín thanh toán của doanh nghiệp,
 Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với Ngân hàng,
 Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp,
 Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu,
 Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu.
 Cách thức ký quĩ:
 Nếu số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng lớn hơn số tiền ký quỹ, ngân hành sẽ trích từ tài khoản tiền gửi chuyển sang tài khoản ký quỹ. Phòng nhập khẩu trực tiếp làm phiếu chuyển khoản nội dung ký quỹ mở L/C sau đó sẽ chuyển sang Phòng Kế toán để thực hiện.
 Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quỹ, giải quyết bằng hai cách sau:
+ Mua ngoại tệ để ký quỹ;
+ Vay ngoại tệ để ký quỹ.
1.2. Đơn yêu cầu mở L/C
 Ðiều kiện mở L/C
Ðể được mở L/C, doanh nghiệp phải nộp tại Ngân hàng:
 Giấy đăng ký kinh doanh,
 Có tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng: muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500 USD vào tài khoản chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau:
+ Quyết định thành lập Công ty,
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng.
Sau khi xem xét nguồn vốn, người nhập khẩu căn cứ vào nội dung hợp đồng để làm đơn yêu cầu Ngân hàng phát hành L/C.
Vì Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu, do vậy người nhập khẩu nên xem xét kỹ nội dung của hợp đồng để đảm bảo khi đưa vào L/C không bị mâu thuẫn vì nếu có mâu thuẫn tức là người nhập khẩu vi phạm hợp đồng.
Sau khi hoàn chỉnh đơn yêu cầu phát hành L/C, người nhập khẩu cần xuất trình tại Ngân hàng các giấy tờ sau:
 Thư yêu cầu phát hành L/C (theo Mẫu),
 Một bản sao Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương như hợp đồng,
 Một bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp xuất nhập khẩu (đối với khách hàng giao dịch lần đầu),
 Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc Bộ quản lý chuyên ngành (đối với hàng nhập khẩu có điều kiện).
Sau khi xem xét nguồn vốn để đảm bảo thanh toán L/C của khách hàng, Ngân hàng sẽ quyết định việc phát hành L/C.
Riêng đối với L/C nhập khẩu bằng vốn vay của Chính Phủ, ODA, ngoài những qui định đã nêu ở trên người nhập khẩu cần gửi cho Ngân hàng những giấy tờ như: Phê duyệt sử dụng vốn vay Chính phủ, ODA của bộ Tài chính; phê duyệt Hợp đồng của Tổ chức tài trợ vốn vay.
2. Kiểm tra nội dung L/C
Sau khi Ngân hàng phát hành L/C, người nhập khẩu sẽ nhận được một bản sao L/C đó. Người nhập khẩu nên xem xét đối chiếu giữa nội dung L/C với đơn yêu cầu mở L/C để đảm bảo rằng L/C hoàn toàn phù hợp với hợp đồng và với yêu cầu của mình, đồng thời thông báo ngay cho Ngân hàng những sai lệch nếu có.
3. Sửa đổi L/C
Nếu người nhập khẩu có nhu cầu sửa đổi L/C, xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C (theo mẫu) kèm văn bản thoả thuận giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu (nếu có).
4. Nhận và kiểm tra chứng từ
Người nhập khẩu sẽ nhận bộ chứng từ giao hàng theo L/C tại trụ sở Ngân hàng. Sau khi nhận chứng từ người nhập khẩu cần kiểm tra đối chiếu giữa nội dung L/C với các chứng từ nhận được, trường hợp có những khác biệt giữa L/C với chứng từ trong vòng 03 ngày làm việc người nhập khẩu cần thông báo gấp cho Ngân hàng để khiếu nại Ngân hàng nước ngoài.
Ngân hàng giao chứng từ khi người nhập khẩu chấp nhận thanh toán bộ chứng từ và các chi phí liên quan (nếu có).
5. Yêu cầu phát hành Bảo lãnh/uỷ quyền nhận hàng theo L/C
Ngân hàng thực hiện phát hành bảo lãnh nhận hàng khi chưa có vận đơn gốc hoặc phát hành thư uỷ quyền nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn để người nhập khẩu có thể nhận hàng theo L/C.
 Điều kiện để Ngân hàng phát hành Thư bảo lãnh/Thư uỷ quyền nhận hàng, ký hậu vận đơn gốc
Người nhập khẩu cần ký quỹ 100% trị giá hóa đơn, hoặc ủy quyền cho Ngân hàng khoanh số tiền tương ứng trên tài khoản tiền gửi hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán và tuỳ từng trường hợp người nhập khẩu cần xuất trình những giấy tờ sau:
 Phát hành Thư bảo lãnh nhận hàng: người nhập khẩu phải có Thư yêu cầu phát hành bảo lãnh (theo mẫu) kèm 01 bản sao vận đơn đường biển hoặc vận đơn hàng không và 01 bản sao hoá đơn do người xuất khẩu gửi trực tiếp.
 Phát hành Thư uỷ quyền nhận hàng: người nhập khẩu phải có Thư yêu cầu phát hành Uỷ quyền nhận hàng (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn hàng không ghi người nhận hàng là Ngân hàng kèm 01 bản sao hoá đơn.
 Ký hậu vận đơn đường biển: người nhập khẩu phải có Thư yêu cầu ký hậu vận đơn (theo mẫu) kèm 01 bản gốc vận đơn đường biển và 01 bản sao hoá đơn.
6. Thanh toán L/C
Ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản đã được chỉ định của người nhập khẩu để thanh toán cho Ngân hàng nước ngoài theo quy định của L/C khi nhận được bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với các điều kiện, điều khoản của L/C.
7. Hủy bỏ L/C
Nếu người nhập khẩu có yêu cầu huỷ L/C cần lưu ý Ngân hàng không chấp nhận huỷ L/C trong trường hợp:
 Người nhập khẩu đã nhận hàng thông qua bảo lãnh nhận hàng của Ngân hàng.
 Có tranh chấp thương mại mặc dù hai bên mua bán thoả thuận nhưng chưa được sự chấp thuận huỷ L/C của các Ngân hàng liên quan.
8. Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng L/C đối với người nhập khẩu
 Trước khi mở L/C, người nhập khẩu cần thỏa thuận cụ thể với người xuất khẩu về các khoản thanh toán, lịch giao hàng, phương tiện giao hàng, và các chứng từ cần xuất trình.
 Người nhập khẩu phải nhận thức rằng L/C không phải là hình thức thanh toán an toàn tuyệt đối vì Ngân hàng chỉ giao dịch trên chứng từ chứ không biết đến hàng hóa. Nếu chứng từ phù hợp với các điều kiện, điều hoản của L/C thì người nhập khẩu phải trả tiền mặc dù hàng hóa đã giao không đúng với hợp đồng.
 Đảm bảo chắc chắn là L/C phù hợp với hợp đồng
 Các điều kiện của L/C phải đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu, không nên đưa vào L/C các nội dung quá chi tiết và các quy cách kỹ thuật quá phức tạp.
 Trong quá trình giao dịch nếu có nghi ngờ, người nhập khẩu nên liên hệ ngay với Ngân hàng để phối hợp xử lý.
 Người nhập khẩu cầm xem xét để tránh rủi ro do biến động tỷ giá ngoại tệ.
II. L/C TRẢ CHẬM CÓ/KHÔNG CÓ XÁC NHẬN
1. Đặc điểm
 Phương thức qui định việc thanh toán diễn ra vào một ngày xác định chậm hơn so với ngày chứng từ được chuyển đến Ngân hàng phát hành (ví dụ: 90 ngày). Người xuất khẩu cho người nhập khẩu thêm thời gian để thanh toán. Tuy nhiên ngày thanh toán vẫn phải nằm trong thời hạn có hiệu lực của L/C. Do đó, L/C phải nêu rõ thời gian thanh toán.
 Trong trường hợp có xác nhận thì cả Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thông báo (có thể là Ngân hàng xác nhận) chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Trong trường hợp không có xác nhận thì chỉ có Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm thanh toán đối với người xuất khẩu. Ngân hàng thông báo không có nghĩa vụ thanh toán đối với người xuất khẩu.
2. Trình tự giao dịch điển hình
 Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng. Hợp đồng qui định rõ thời hạn thanh toán chậm.
 Người nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng của mình (Ngân hàng phát hành) mở L/C.
 Ngân hàng phát hành mở L/C và chuyển L/C đến Ngân hàng của người xuất khẩu (Ngân hàng thông báo/xác nhận).
 Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo (xác nhận L/C nếu là L/C có xác nhận) cho người thụ hưởng.
 Khi nhận được L/C, người xuất khẩu sản xuất hàng hóa theo hợp đồng và giao hàng hoặc dịch vụ. Sau đó, lập chứng từ theo như yêu cầu của L/C chuyển tới Ngân hàng thông báo/xác nhận.
 Ngân hàng thông báo/xác nhận đến ngày thanh toán qui định trong hợp đồng sẽ tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu.
3. Lợi thế
 So với L/C trả ngay, người nhập khẩu chỉ chịu trách nhiệm thanh toán khi đến ngày đáo hạn; do đó người nhập khẩu có thời gian để bán hàng, thu tiền hàng để trả cho nghĩa vụ trong L/C.
 Sử dụng L/C có xác nhận thì mức độ an toàn cho người xuất khẩu cao hơn. Ngân hàng chịu trách nhiệm đối với người xuất khẩu và do đó giúp người xuất khẩu giảm bớt được rủi ro.
 Nếu sử dụng L/C không xác nhận thì người nhập khẩu không bị mất phí xác nhận.
4. Rủi ro/hạn chế
 Nếu sử dụng phương thức không xác nhận, người xuất khẩu có thể phải chịu rủi ro không được thanh toán nếu (i) xảy ra các biến cố không thuận lợi ở quốc gia nơi Ngân hàng phát hành đặt trụ sở hoạt động, hoặc (ii) Ngân hàng phát hành gặp khó khăn về khả năng thanh toán.
 Người nhập khẩu phải chịu các chi phí tài chính (lãi tiền vay, nếu có) trong thời gian cho trả chậm.
 So với phương thức thanh toán ghi sổ hoặc nhờ thu, thì chi phí liên quan đến các phương thức L/C trả chậm cao hơn.
5. Các nguyên tắc cơ bản
 Nếu người xuất khẩu có thể đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến Ngân hàng phát hành, thì người xuất khẩu không cần xác nhận – và như vậy sẽ giảm được chi phí xác nhận.
 Hình thức trả chậm phù hợp với với khách hàng có khả năng cho chịu.
 Trường hợp khách hàng cần độ an toàn cao hơn hoặc cần tài trợ cho giao dịch xuất khẩu.
+ Negotiation L/C – L/C có giá trị chiết khấu: L/C cho phép người thụ hưởng có thể chiết khấu bộ bô chứng từ tại 1 Ngân hàng chỉ định (nominated bank) hay tại bất kỳ Ngân hàng nào. Trong L/C Ngân hàng mở cam kết hoàn trả tiền cho Ngân hàng chiết khấu đã được chỉ định hay bất kỳ Ngân hàng nào theo quy định của L/C.
+ L/C at Sight – trả ngay: Ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi khi xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Trong L/C có thể yêu cầu người hưởng lợi ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.
III. CÁC LOẠI L/C KHÁC
1. Thư tín dụng dự phòng (Standby letter of Credit SBLC)
L/C dự phòng là một tín dụng chứng từ hay là dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng trong việc:
 Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phòng đã vay hoặc được ứng trước.
 Thanh toán khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
 Bồi thường những thiệt hại do người mở L/C dự phòng không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Do đó L/C dự phòng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu.
Sự khác nhau về L/C thương mại và L/C dự phòng là L/C thương mại hoạt động trên cơ sở thực hiện hợp đồng của người xuất khẩu. Ngược lại, L/C dự phòng đảm bảo cho người thụ hưởng trong trường hợp nghĩa vụ không được thực hiện.
Trong L/C dự phòng, Ngân hàng mở ghi rõ L/C này chỉ có giá trị thực hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ của người xin mở L/C ngược lại nếu không có sự vi phạm ấy, L/C dự phòng sẽ không được thực hiện. L/C dự phòng được sử dụng như một hình thức bảo lãnh trong một phạm vi rất rộng bao gồm các hoạt động thưong mại , tài chính.
2. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving Letter of Credit)
Thư tín dụng tuần hoàn là một cam kết từ phía Ngân hàng phát hành phục hồi lại giá trị ban đầu của thư tín dụng sau khi nó đã được sử dụng. Số lần phục hồi và khoảng thời gian còn hiệu lực phải được quy định trong L/C.
 Tín dụng tuần hoàn có thể được tích lũy hoặc không.
 Trường hợp L/C tuần hoàn tích lũy, số tiền đã sử dụng có thể được thêm vào cho lần giao hàng kế tiếp.
 Trường hợp tín dụng tuần hoàn không tích lũy, những khoản tiền từng phần không được sử dụng sau khi đã hết thời hạn hiệu lực.
 Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng trong các trường hợp người nhập khẩu muốn hàng hóa được giao từng phần tại những thời điểm quy định (hợp đồng giao hàng nhiều lần).
L/C có thể tuần hoàn theo 3 cách :
 Tự động (automatic): Sau khi xử dụng xong L/C lại tự động có giá trị như cũ, không cần thông báo của Ngân hàng mở. Trong L/C ghi “We open irrevocable L/C revolving monthly. The full amount again becomes available under the same terms and conditions, on the first day of each calendar month.”
 Bán tự động (part automatic): Sau khi sử dụng L/C, trong một thời hạn nhất định, nếu không có thông báo gì từ phía Ngân hàng mở L/C thì một L/C mới với các điều kiện tương tự lại tiếp tục có hiệu lực. Trong L/C ghi “This will be operative for the second & third shipment unless otherwise notice by us.”
 Hạn chế (restrictive): Phải có thông báo của Ngân hàng mở về hiệu lực của một L/C mới được tái lập thì L/C đó mới có giá trị. L/C ghi “Reinstatement by us by way of amendment”. L/C có thể tuần hoàn theo số tiền hoặc thời gian, khi tuần hoàn theo thời gian , L/C phải ghi rõ ngày hết hiệu lực của mỗi lần tuần hoàn, đồng thời phải quy định rõ L/C đó là tuần hoàn tích lũy hay không tích lũy.
3. L/C chuyển nhượng (Transferable Letter of Credit)
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác.
 Các chứng từ trong L/C chuyển nhượng nên được yêu cầu để có thể được sử dụng theo như L/C gốc.
 Người thụ hưởng trung gian có quyền thay thế hóa đơn của L/C chuyển nhượng bằng hóa đơn của mình.
 Số tiền bảo hiểm cho việc chuyển nhượng nên lập bằng với số tiền bảo hiểm trong L/C gốc.
 Thư tín dụng chỉ có thể được chuyển nhượng giống như các điều khoản quy định trong L/C gốc.
Với L/C này người hưởng lợi đầu tiên (1st beneficiary) có quyền chuyển nhượng toàn bộ hay từng phần L/C đó cho 1 hay nhiều người hưởng lợi thứ 2 (second ben) . Trừ khi L/C có quy định khác (Ví dụ: transferable without restritive), một L/C chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng 1 lần từ người hưởng lợi đầu tiên tới 1 hay nhiều người hưởng thứ 2. Tuy nhiên người hưởng thứ 2 tái chuyển nhượng cho người hưởng đầu lại không bị cấm và người hưởng đầu vẫn có quyền tiếp tục chuyển nhượng L/C cho 1 người khác. Những phần của L/C chuyển nhượng cho nhiều người không được vượt quá tổng số tiền của L/C và có thể chuyển nhượng riêng rẽ miễn là trong L/C không ngăn cấm giao hàng và thanh toán từng phần. L/C được chuyển nhượng theo các điều khoản, điều kiện đã quy định trong L/C, ngoại trừ:
 Số tiền (thường ít hơn) ;
 Đơn giá (thấp hơn) ;
 Thời hạn hiệu lực (ngắn hơn);
 Thời hạn xuất trình chứng từ (sớm hơn);
 Thời hạn gửi hàng (có thể sớm hơn);
 Ngoài ra tên của người hưởng lợi thứ nhất có thể thay thế cho tên của người yêu cầu mở L/C.
4. Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-Back Letter of Credit)
L/C giáp lưng là một tín dụng mới mở dựa trên cơ sở một L/C đã có (tín dụng không chuyển nhượng - tín dụng gốc) cho một người thụ hưởng khác do đó còn có tên là giáp lưng.
L/C giáp lưng là 1 L/C biệt lập được mở trên cơ sở của L/C gốc (cùng với điều kiện của L/C gốc) còn gọi là L/C thứ 2 trên cơ sở 1 L/C thứ nhất. L/C giáp lưng cũng được dùng trong mua bán qua trung gian như L/C chuyển nhượng.
Điều khác nhau giữa L/C chuyển nhượng và giáp lưng là Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn toàn chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ theo L/C mà mình mở không ràng buộc bởi L/C gốc. Nghĩa vụ của hai Ngân hàng phát hành L/C gốc và L/C giáp lưng là hoàn toàn độc lập với nhau. Người hưởng L/C gốc trở thành nguời mở L/C giáp lưng nên họ phải thực hiện nghiêm ngặt nghĩa vụ của người mở L/C. Trong nghiệp vụ L/C giáp lưng người cung cấp hàng hóa hoàn toàn yên tâm về thanh toán vì họ chỉ có nghĩa vụ thực hiện L/C thứ 2 do người trung gian mở.
5. Red clause L/C (Anticipatory)
L/C có điều khoản đỏ: Là loại L/C có điều kiện cho phép người hưởng được nhận một khoản tiền trước khi giao hàng trên cơ sở hối phiếu trơn hay hối phiếu kèm chứng từ chứng minh rằng đã có hàng để giao như biên lai kho hàng (warrant hay warehouse’s receipt); biên lai của người giao nhận (forwarder’s receipt ) thông thường khi nhận khoản tiền ứng trước này, người hưởng lợi có thể viết cam kết cho Ngân hàng là sẽ xuất trình một bộ chứng từ theo quy định của L/C sau đó. Khoản ứng trước sẽ được khấu trừ vào tiền thanh toán bộ chứng từ.
6. L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
Là loại L/C chỉ có hiệu lực khi có 1 L/C khác đối ứng với nó đã được phát hành. L/C này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi hàng và gia công hàng xuất khẩu. Cả 2 bên đều là người nhập khẩu, người xuất khẩu của nhau. Đặc điểm nổi bật của L/C này là điều khoản thanh toán. Trong quy định việc chấp nhận và/hoặc thanh toán của L/C này chỉ có hiệu lực sau khi Ngân hàng phát hành nhận đủ số tiền theo L/C số… ngày…, do Ngân hàng… phát hành (the acceptance and or payment under this L/C is valid only after our receipt of full proceeds under L/C No…dated issued by…). Đơn giản hơn có thể trong 2 L/C này đều ghi chỉ được thanh toán khi 1 L/C khác đối ứng với nó được mở ra. L/C đối ứng xét về bản chất chỉ là một nửa L/C do sự cam kết có điều kiện của Ngân hàng.
Điều kiện thanh toán điển hình của L/C đối ứng thường được Ngân hàng phát hành quy định tương tự như sau: “Đây là L/C đối ứng với L/C số … ngày …. được phát hành bởi Ngân hàng….. Khi nhận được chứng từ phù hợp, chúng tôi (NHPH) sẽ chấp nhận hối phiếu/chứng từ và sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu/chứng từ đáo hạn chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng theo L/C số ……….. ngày …… do Ngân hàng ……. phát hành”.
 Ví dụ:
Shingbang Ltd., Co (Hàn Quốc) ký một hợp đồng gia công hàng may mặc với Garment Company No. 5 (Việt Nam), theo đó Shingbang Ltd., Co mở L/C nhập thành phẩm (Master L/C) cho người hưởng là Garment Company No. 5 và L/C Garment Company No. 5 mở L/C nhập nguyên liệu trả chậm 90 ngày cho người hưởng là Shingbang Ltd., Co.
Khi nhận được L/C, ví dụ, L/C No. 123 dated 20/2/2008 được phát hàng bởi Korex Bank Seoul, Garment Company No. 5 yêu cầu Ngân hàng của mình (Vietcombank Da Nang) phát hành L/C trả chậm (deferred payment L/C) 90 ngày đối ứng với L/C trên cho người hưởng là Shingbang. L/C đối ứng do Vietcombank Da Nang phát hành có thể quy định về điều kiện thanh toán như sau:
“This L/C is reciprocal to L/C No. 123 dated 20/4/2008 issued by Korex Bank, Seoul. Upon receipt of the documents complying with the L/C terms, we shall incur a deferred payment undertaking but the payment ưhen due shall be effected only after our full receipt of the proceeds under L/C No. 123 dated 20/4/2008”.
L/C đối ứng phổ biến chủ yếu ở một số nước Châu Á. Ở Việt Nam loại L/C này được phát hành phổ biến ở những năm 90 khi các công ty dệt may Việt Nam gia công hàng may mặc cho các công ty ở Hàn Quốc. Hiện nay loại L/C hầu như không còn được sử dụng rộng rãi.
7. L/C trả dần (Defered L/C)
L/C trong đó quy định việc trả tiền làm nhiều lần cho người xuất khẩu sẽ được thực hiện sau 1 thời gian nhất định kể từ ngày giao hàng (date of B/L) hoặc ngày xuất trình chứng từ (presentation date). Theo L/C này, người xuất khẩu giao hàng và xuất trình chứng từ như L/C quy định. Khi bộ chứng từ được Ngân hàng xác định là hợp lệ, Ngân hàng sẽ chấp nhận thanh toán và thực hiện việc trả tiền vào ngày đáo hạn như đã quy định, có thể trả 1 lần hoặc nhiều lần theo thỏa thuận.
8. L/C có xác nhận (Confirm L/C)
Là loại L/C không hủy ngang do 1 Ngân hàng mở và được Ngân hàng khách xác nhận, tức là đảm bảo trả tiền theo yêu cầu hoặc theo sự ủy nhiệm của Ngân hàng mở. Sự xác nhận của Ngân hàng này là 1 cam kết chắc chắn cộng thêm vào cam kết chắc chắn của Ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C thường do người hưởng lợi đề nghị khi họ không tin tưởng vào khả năng tài chính của Ngân hàng mở L/C hoặc không chấp nhận những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước của Ngân hàng mở. Việc xác nhận L/C được thể hiện ngay trên L/C hay bằng 1 văn thư riêng. Ngân hàng xác nhận có nghĩa vụ trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu không bảo lưu khi người hưởng xuất trình bộ chứng từ hợp lệ . Trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận cũng tương tự như trách nhiệm của Ngân hàng phát hành. Ngân hàng xác nhận có thể xác nhận 1 L/C nhưng không xác nhận mọi tu chỉnh sau đó (Ví dụ: tăng tiền, gia hạn hiệu lực…) nếu họ thấy có thể phát sinh rủi ro trong thanh toán. Trong trường hợp này trách nhiệm của Ngân hàng xác nhận chỉ giới hạn trong phạm vi mà họ xác nhận. Phí xác nhận thường cao hơn cả phí mở L/C, về nguyên tắc do người nhập khẩu trả nhưng cũng có thể thỏa thuận phân chia chi phí đều cho cả 2.
9. L/C USANCE PAID AT SIGHT
Một loại L/C trả chậm nhưng thực tế người hưởng lợi được thanh toán ngay – thỉnh thoảng được phát hành bởi một số Ngân hàng ở Châu Á, đặc biệt là các Ngân hàng Hàn Quốc.
a. Hình thức của L/C UPAS
Về hình thức, khác với 4 loại L/C thường gặp như:
(i) L/C thanh toán ngay (Sight Payment L/C) – có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành hoặc tại Ngân hàng được chỉ định bằng cách thanh toán ngay;
(ii) L/C chiết khấu (Negotiation L/C) – có giá trị thanh toán tại Ngân hàng được chỉ định bằng cách chiết khấu hối phiếu trả ngay;
(iii) L/C chấp nhận (Acceptance L/C) – có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành hoặc tại Ngân hàng được chỉ định bằng cách chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn;
(iv) L/C trả chậm (Deferred Payment L/C) – có giá trị thanh toán tại Ngân hàng phát hành hoặc tại Ngân hàng được chỉ định bằng cách cam kết thanh toán có kỳ hạn.
L/C UPAS có kết cấu vừa giống L/C chấp nhận (vì có yêu cầu xuất trình hối phiếu trả chậm) nhưng lại vừa giống L/C chiết khấu (vì hối phiếu trả chậm đó sẽ được thanh toán bằng cách chiết khấu trên cơ sở trả ngay).
 Ví dụ:
“……
41D: Available with …. By ……
ANY BANK BY NEGOTIATION
42C: Drafts at ….
BENEFICIARY DRAFTS 90 DAYS AFTER B/L DATE
42A: Drawee
BANK B
53A: Reimbursing bank
BANK B……..
78: Instructions to the Paying/Accepting/Negotiating Bank
+ BENEFICIARY TIME DRAFT SHALL BE NEGOTIATED ON AT SIGHT BASIS AND SHOULD BE FORWARDED TO THE DRAWEE BANK (BANK B).
+ ALL DOCUMENTS MUST BE FORWARDED DIRECTLY TO US (BANK A) IN ONE LOT BY COURIER SERVICES….. “
Phần trích dẫn nêu trên cho thấy Trường 41D (Thanh toán) và Trường 42C (Hối phiếu) thể hiện L/C có giá trị thanh toán bằng cách chiết khấu hối phiếu có kỳ hạn 90 ngày sau ngày vận đơn. Tuy nhiên, tại Trường 78 (Các chỉ thị đối với Ngân hàng chiết khấu/chấp nhận/thanh toán), Ngân hàng A (Ngân hàng phát hành) lại chỉ thị hối phiếu có kỳ hạn sẽ được chiết khấu trên cơ sở trả ngay và gửi cho Ngân hàng bị ký phát (Ngân hàng B) để được hoàn trả, còn tất cả các chứng từ (ngoại trừ hối phiếu) phải gửi trực tiếp cho Ngân hàng A.
b. Giao dịch liên quan đến L/C UPAS được thực hiện như thế nào ?
 Giao dịch L/C UPAS gồm 10 bước thực hiện như sau:
 Nhà nhập khẩu (người mở L/C) và nhà xuất khẩu (người thụ hưởng) thoả thuận điều kiện bán hàng, theo đó nhà xuất khẩu sẽ được trả tiền ngay.
 Nhà nhập khẩu đề nghị Ngân hàng của mình tài trợ nhập khẩu thanh toán bằng L/C, thời gian tài trợ là 90 ngày hoặc 180 ngày sau ngày nhận được chứng từ hoặc sau ngày vận đơn (90 or 180 days sight or after B/L date), tuỳ theo nhu cầu và khả năng hoàn trả của nhà nhập khẩu.
 Ngân hàng phát hành phát hành L/C UPAS yêu cầu hối phiếu trả chậm 90/180 ngày ký phát đòi tiền Ngân hàng hoàn trả được chỉ định (a nominated reimbursing bank), thường là một chi nhánh địa phương của Ngân hàng phát hành và nêu rằng người hưởng lợi sẽ được thanh toán ngay với mọi chi phí lãi do người mở L/C chịu.
Ngân hàng phát hành cũng sẽ gửi cho Ngân hàng hoàn trả một uỷ quyền hoàn trả có điều kiện trả tiền giống như L/C quy định. Uỷ quyền đó cũng sẽ yêu cầu Ngân hàng hoàn trả chấp nhận và chiết khấu hối phiếu theo thoả thuận giữa Ngân hàng phát hành và Ngân hàng hoàn trả.
 Người hưởng lợi thực hiện giao hàng và xuất trình chứng từ cho Ngân hàng địa phương của mình để được thanh toán ngay.
 Ngân hàng địa phương kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp thực hiện yêu cầu hoàn trả như sau:
(i) Các chứng từ gốc ngoại trừ hối phiếu được gửi cho Ngân hàng phát hành.
(ii) Hối phiếu cùng với thư đòi tiền được gửi cho Ngân hàng hoàn trả.
 Ngân hàng hoàn trả nhận được hối phiếu sẽ thực hiện theo uỷ quyền hoàn trả, tức là chấp nhận và chiết khấu hối phiếu. Số tiền hối phiếu sau đó được chuyển cho Ngân hàng của người hưởng lợi (trừ phí hoàn trả).
Ngân hàng hoàn trả sau đó sẽ liên hệ Ngân hàng phát hành thông báo rằng hối phiếu đã được xuất trình, chấp nhận và chiết khấu và thông báo ngày đáo hạn của hối phiếu và tất cả các loại phí liên quan đến việc chấp nhận và chiết khấu hối phiếu.
 Nhận được điện thông báo từ Ngân hàng hoàn trả và chứng từ từ Ngân hàng của người hưởng lợi, Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, sẽ thông báo cho người mở L/C ngày đáo hạn và tất cả các loại phí. Ngân hàng phát hành cũng sẽ giao chứng từ cho người mở L/C để nhận hàng.
 Ngân hàng của người hưởng lợi khi nhận được tiền thanh toán từ Ngân hàng hoàn trả thực hiện ghi có tài khoản của người hưởng lợi sau khi trừ phí.
 Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho Ngân hàng hoàn trả số tiền hối phiếu UPAS và các chi phí phát sinh (phí hối phiếu UPAS có thể được thanh toán trước tuỳ theo thoả thuận giữa Ngân hàng phát hành và Ngân hàng hoàn trả).
 Khi hối phiếu đáo hạn thanh toán, Ngân hàng phát hành sẽ thu số tiền hối phiếu UPAS và các chi phí phát sinh từ người mở L/C (các phí có thể được thu trước tuỳ theo thoả thuận giữa Ngân hàng phát hànhvà người mở L/C).
Một điều quan trọng cần lưu ý là nghĩa vụ thanh toán của Ngân hàng phát hành đối với Ngân hàng hoàn trả là hoàn toàn tách biệt với nghĩa vụ thanh toán của người mở L/C đối với Ngân hàng phát hành. Ngân hàng phát hành có nghĩa vụ phải thanh toán cho Ngân hàng hoàn trả ngay cả khi không được người mở L/C thanh toán.
c. L/C UPAS được phát hành trong trường hợp nào và ai sẽ được hưởng lợi từ giao dịch này?
Quy trình thực hiện giao dịch L/C UPAS cho thấy L/C UPAS được phát hành khi nhà nhập khẩu (người mở L/C) muốn nhập hàng trả ngay nhưng lại muốn Ngân hàng phát hành tài trợ, trong khi Ngân hàng phát hành vì lý do nào đó lại muốn Ngân hàng được chỉ định thanh toán (thông thường là một chi nhánh địa phương của Ngân hàng phát hành) thực hiện việc tài trợ trên cơ sở bảo đảm của Ngân hàng phát hành. Giữa Ngân hàng phát hành và Ngân hàng được chỉ định có một thoả thuận riêng mà người mở L/C không nhất thiết phải là một bên tham gia vào giao dịch đó.
Quy trình thực hiện giao dịch L/C UPAS cũng cho thấy hầu như các bên liên quan, trong chừng mực nào đó, đều có thể hưởng lợi từ giao dịch L/C UPAS.
 Người mở L/C có thể hưởng lợi đôi đường: (i) được tài trợ 90 - 180 ngày, tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ; (ii) có thể mua hàng hoá với giá thấp hơn, kéo theo thuế nhập khẩu phải trả sẽ ít hơn.
 Đối với người hưởng lợi thì đây là cơ hội tốt nhất để: (i) có thể bán hàng lấy tiền ngay thay vì cấp tín dụng thương mại cho người nhập khẩu và ngồi chờ số tiền đáo hạn; (ii) có thể bán với giá hợp lý bởi nếu đợi 90 ngày hoặc 180 ngày, giá cả thường sẽ tăng lên;
 Ngân hàng phát hành có thể hưởng một số lợi ích sau: (i) tài trợ giao dịch mà không phải bỏ vốn; (ii) trong sổ sách kế toán của Ngân hàng phát hành giao dịch này có thể được thể hiện là một nghĩa vụ trực tiếp không được cấp vốn bởi việc thanh toán thực tế được Ngân hàng được chỉ định thực hiện trả tiền trên cơ sở bảo đảm của Ngân hàng phát hành; và (iii) có thể hưởng lợi từ chênh lệch lãi suất giữa lãi suất của Ngân hàng được chỉ định và lãi suất áp dụng đối với khách hàng của mình.
 Ngân hàng được chỉ định cũng hưởng lợi nhờ thu phí dịch vụ bao gồm phí chấp nhận và chiết khấu hối phiếu trả chậm.
IV. LƯU Ý KHI XIN MỞ L/C
 Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng nhà nhập khẩu có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình.
 Trên đơn phải có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu. Nếu thực hiện nhập khẩu uỷ thác thì trên đơn xin mở L/C phải có đầy đủ 4 chữ ký: chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận uỷ thác.
 Ðể tránh L/C phải tu chỉnh nhiều lần mất thời gian và tốn kém, nhà nhập khẩu có thể fax đơn xin mở L/C đến nhà xuất khẩu xem trước và xin ý kiến.
 Nhà nhập khẩu nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ quyền lợi cho mình.
V. THANG TOÁN PHÍ MỞ L/C
Phí mở L/C tùy theo mức nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ:
 Ví dụ:
Tại Vietcombank
Ký quỹ
Phí mở L/C
100% trị giá L/C
0,075% trị giá L/C mở
30 - 50% trị giá L/C
0,1% trị giá L/C mở
Dưới 30% trị giá L/C
0,15% trị giá L/C mở ( min 5 USD và max 200 USD)
Miễn ký quỹ
0,2% trị giá L/C mở ( min 5 USD và max 300 USD )
Khi mở L/C trả chậm: phải có sự bảo lãnh của Ngân hàng nên nhà nhập khẩu phải trả thêm 0,2% - 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng nhập khẩu.

Không có nhận xét nào :

Đăng nhận xét