BUSINESS ADMINISTRATION

Home

Chủ Nhật, 30 tháng 9, 2012


















 Theo phương pháp truyền thống, việc xác định Arbitrage 3 bên thường được thực hiện bằng cách tính tỷ giá chéo thích hợp rồi so sánh với tỷ giá chéo niêm yết, 1 phương pháp tính toán khác có thể dùng để đánh giá hiệu quả Arbitrage 3 bên là tính ra hệ số A3.

Thứ Tư, 26 tháng 9, 2012


Ocean B/L với ISBP 681


Những vấn đề cần lưu ý đối với vận đơn đường biển theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế số 681 năm 2007 (ISBP - International Standard Banking Practice)

Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng thuộc về người vận chuyển. Ở khoản 3, Điều 3, Công ước Brussels ngày 25/8/1924 quy định: Sau khi nhận hàng để chở, người vận chuyển hoặc thuyền trưởng hoặc đại lý của người vận chuyển sẽ theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho họ một vận đơn đường biển... Vậy, vận đơn đường biển là gì?

Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading) là chứng từ chuyên chở hàng hóa bằng đường biển, do người vận chuyển (carrier) hoặc đại lý của người vận chuyển (Agent of carrier) phát hành cho người gửi hàng (Shipper) sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu (shipped on board) hoặc sau khi nhận hàng để xếp (received for shipment).

Trong thương mại và hàng hải quốc tế, vận đơn đường biển không chỉ dùng trong giao nhận và vận chuyển hàng hóa mà được dùng để điều chỉnh nhiều mối quan hệ, ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Vận đơn đường biển là chứng từ không thể thiếu được trong bộ chứng từ thanh toán tiền hàng, đặc biệt là phương thức thanh toán bằng tín dụng thư (Letter of Credit - L/C). Vì là chứng từ hết sức quan trọng trong bộ chứng từ thanh toán nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình, các ngân hàng có liên quan bao giờ cũng thận trọng trong việc kiểm tra các chứng từ, đặc biệt là vận đơn đường biển. Bỏ qua những yêu cầu khác, thông thường một bộ chứng từ chỉ được các ngân hàng chấp nhận thanh toán khi có vận đơn hợp lệ. Điều đó có nghĩa, muốn được thanh toán tiền hàng, chủ hàng xuất khẩu phải xuất trình vận đơn hợp lệ. Vậy thế nào là một vận đơn đường biển hợp lệ?

Những nội dung trên vận đơn được coi là hợp lệ theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế thể hiện như thế nào? Đây là vấn đề mà các chủ hàng xuất nhập khẩu cần quan tâm nhằm tránh những tranh chấp có thể phát sinh, bảo vệ được quyền lợi của mình trong mọi trường hợp.

Trên thực tế, khi tờ vận đơn xuất trình được các ngân hàng chấp nhận là hợp lệ có thể chia thành hai trường hợp:

Trường hợp tín dụng thư có quy định về chứng từ vận tải

Khi tín dụng thư có quy định về chứng từ vận tải thì vận đơn xuất trình phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của tín dụng thư về hình thức, nội dung, số bản gốc, các thông tin trên chứng từ... Nếu vận đơn khi xuất trình không đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu theo quy định thì vận đơn đó coi như không hợp lệ và như vậy bộ chứng từ sẽ không được chấp nhận thanh toán. Vì vậy, khi kiểm tra L/C (người nhập khẩu mở cho người xuất khẩu hưởng), nếu thấy yêu cầu nào đó trên L/C không thể đáp ứng được thì người xuất khẩu phải yêu cầu sửa đổi hoặc hủy bỏ... Người xuất khẩu chỉ giao hàng khi L/C đã sửa đổi và các yêu cầu trên L/C có thể đáp ứng được. Có như vậy mới đảm bảo khả năng bộ chứng từ được chấp nhận thanh toán khi xuất trình tại ngân hàng.

Trường hợp hợp đồng mua bán và tín dụng thư không quy định về chứng từ vận tải

Nếu hợp đồng mua bán và L/C không có quy định gì về chứng từ vận tải, khi xuất trình bộ chứng từ tại ngân hàng để thanh toán tiền hàng, vận đơn sẽ được coi là hợp lệ theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế (ISBP số 681 năm 2007) dùng để kiểm tra chứng từ trong phương thức thanh toán bằng tín dụng thư phải đáp ứng các yêu cầu sau:

Về hình thức của tờ vận đơn

Trong vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, vận đơn có thể được phát hành dưới dạng giấy hoặc bằng dữ liệu điện tử. Nếu vận đơn được phát hành dưới dạng giấy thì gọi là vận đơn giấy, phát hành dưới dạng điện tử thì gọi là vận đơn điện tử (electronic Bill of Lading). Về hình thức của tờ vận đơn đường biển, mỗi hãng tàu khác nhau có thể phát hành khác nhau, song tính hợp lệ của tờ vận đơn đường biển về hình thức theo ISBP số 681 năm 2007 có thể khái quát lại như sau:

+ Vận đơn phải thể hiện được dùng cho việc vận chuyển hàng hóa từ cảng đến cảng (to covers a port to port shipment). Và trên tờ vận đơn không nhất thiết phải có tiêu đề như: “Vận đơn hàng hải – marine bill of lading” hay “vận đơn đường biển – ocean bill of lading” hoặc “vận đơn từ cảng đến cảng – port to port bill of lading” hay các tiêu đề tương tự khác.

+ Vận đơn phải được làm thành văn bản và do người vận chuyển phát hành.

+ Vận đơn bao giờ cũng bao gồm hai mặt (trừ vận đơn điện tử – E.B/L). Mặt trước bao gồm các ô, cột, dòng in sẵn để điền những thông tin cần thiết khi sử dụng; mặt sau của vận đơn phải chứa đựng các điều kiện và điều khoản chuyên chở hoặc dẫn chiếu tới các nguồn luật có quy định những điều kiện và điều khoản chuyên chở (đối với vận đơn rút gọn hay vận đơn trắng lưng).

+ Ngôn ngữ sử dụng trong tờ vận đơn phải là ngôn ngữ thống nhất (thường sử dụng tiếng Anh).

+ Hình thức thể hiện của tờ vận đơn không quyết định giá trị pháp lý của vận đơn.

Về nội dung thể hiện của tờ vận đơn

Theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế, để kiểm tra chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán bằng thư tín dụng – số 681 của ICC tuân thủ UCP 600 năm 2007, thì tính hợp lệ về nội dung của tờ vận đơn được khái quát như sau:

* Bộ vận đơn gốc phát hành

Điều 20 UCP 600 năm 2007 của ICC (các quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ của Phòng Thương mại quốc tế) quy định số lượng các bản gốc phát hành phải được thể hiện cụ thể trên vận đơn.

Vận đơn gốc (original B/L) có thể được thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, như: “Bản gốc thứ nhất – first original”, “bản gốc thứ hai – second original”, “bản gốc thứ ba – third original” hoặc “original”, “Duplicate”, “triplicate”... hay các ghi chú tương tự (similar expressions) đều là bản gốc. Theo ISBP số 681 năm 2007 nêu rõ, một vận đơn đường biển gốc không nhất thiết trên đó phải có chữ “original” mới được chấp nhận là gốc. Miễn là tờ vận đơn đó được lập hoặc thể hiện là được lập bằng các phương pháp theo quy định như đánh máy, viết tay... hay mẫu chứng từ chính thức của người phát hành và được ghi chú là chứng từ gốc. Theo ISBP số 681 năm 2007 thì ngân hàng sẽ coi là chứng từ gốc một khi trên chứng từ đó thể hiện có chữ ký, ký hiệu, dấu hoặc nhãn gốc chân thực của người phát hành chứng từ (trừ trường hợp trên chứng từ chỉ rõ không phải là bản gốc).

* Chữ ký và người ký vận đơn

Vận đơn đường biển do người vận chuyển phát hành khi nhận hàng để chở. Vì vậy trên bề mặt của tờ vận đơn phải có tên của người vận chuyển và được ghi rõ là người vận chuyển (as the carrier), và trên các tờ vận đơn gốc phải có chữ ký của người vận chuyển hoặc những người được phép ký theo quy định. Theo Điều 94 – ISBP số 681 năm 2007, người ký vận đơn trên thực tế có thể là:

- Người vận chuyển ký vận đơn: Người vận chuyển ký và ghi rõ tên đồng thời phải thể hiện là người vận chuyển.

- Đại lý của người vận chuyển ký vận đơn: Đại lý của người vận chuyển ký vận đơn phải ghi rõ tên đồng thời thể hiện là đại lý thay mặt người vận chuyển.

- Thuyền trưởng ký vận đơn: Thuyền trưởng ký vận đơn phải thể hiện rõ là thuyền trưởng.

- Đại lý thay mặt thuyền trưởng ký vận đơn: Khi ký vận đơn phải thể hiện là đại lý và ghi rõ tên của thuyền trưởng mà đại lý thay mặt.

Các chữ ký của người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc đại lý phải xác định được đích thực chữ ký đó là của người vận chuyển, của thuyền trưởng hoặc đại lý đã ký thay hoặc đại diện cho người vận chuyển, thuyền trưởng. Trường hợp nếu L/C quy định “vận đơn của người giao nhận cũng chấp nhận-freight for warrder’s bill of lading is acceptable” thì người giao nhận có thể ký vận đơn với tư cách của người giao nhận mà không cần phải thể hiện anh ta là người vận chuyển hay đại lý cho người vận chuyển và cũng không cần thiết phải nêu tên người vận chuyển thực tế.

* Những ghi chú bốc hàng lên tàu

Khi giao hàng bằng đường biển, vận đơn xuất trình tại ngân hàng phải có ghi chú “đã bốc hàng – shipped on board”. Nếu trên tờ vận đơn đã in sẵn từ “đã bốc hàng” được xuất trình thì ngày phát hành vận đơn được coi là ngày bốc hàng lên tàu và cũng chính là ngày giao hàng.

Trường hợp trên tờ vận đơn lại ghi chú ngày bốc hàng lên tàu riêng biệt, khác với ngày phát hành vận đơn, thì ngày bốc hàng lên tàu vẫn được coi là ngày giao hàng cho dù ngày bốc hàng lên tàu có thể trước hoặc sau ngày phát hành vận đơn. Vận đơn thể hiện hàng đã được bốc lên tàu trên thực tế có thể được diễn đạt bằng nhiều cụm từ khác nhau:

“Đã bốc hàng lên tàu – Laden on board”;
“Đã bốc hàng lên tàu, hoàn hảo – Clean on board”;
“Đã bốc hàng – shipped”;
“Đã bốc lên tàu – on board”...

Các cụm từ thể hiện như trên đều cùng nghĩa với cụm từ “shipped on board - đã bốc hàng lên tàu”. Trường hợp trên tờ vận đơn có ghi “con tàu dự kiến – intended vessel” hoặc quy định tương tự liên quan đến tên tàu vận chuyển thì ghi chú xếp hàng lên tàu nào phải ghi rõ tên tàu, ngay cả khi xếp hàng lên chính con tàu dự kiến vận chuyển.

* Cảng bốc và cảng dỡ hàng

Theo ISBP số 681 năm 2007, khi tín dụng thư quy định cảng bốc (hoặc cảng dỡ) là một cảng cụ thể thì trên tờ vận đơn cảng làm hàng cụ thể phải được thể hiện ở ô cảng bốc (hoặc cảng dỡ) hàng. Hoặc cũng có thể ghi vào ô “nơi nhận hàng” (hoặc “nơi đến cuối cùng”) với điều kiện có ghi chú chứng minh rằng hàng hóa đã được bốc lên tàu tại cảng chỉ định ở “nơi nhận hàng” (hoặc hàng hóa đã được dỡ ra khỏi tàu tại cảng chỉ định ở “nơi đến cuối cùng”).

Trường hợp nếu L/C quy định một khu vực địa lý hay một loạt cảng bốc (hoặc dỡ) thì cảng bốc (hoặc dỡ) thực tế phải được thể hiện trên vận đơn và các cảng trên vận đơn phải nằm trong khu vực địa lý hoặc trong số các cảng đã quy định trong tín dụng thư.

* Chuyển tải

Điều 104-ISBP số 681 năm 2007 quy định: Chuyển tải là việc dỡ hàng từ tàu biển này và lại bốc hàng lên tàu biển khác trong một hành trình vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng theo quy định của tín dụng thư. Như vậy, chuyển tải có nghĩa trong hành trình có sự thay đổi tàu và người vận chuyển.

Trường hợp L/C quy định “cấm chuyển tải – transhipment not allowed” thì tất cả các vận đơn có phê chú chuyển tải đều là không hợp lệ, trừ khi hàng được vận chuyển bằng container, xe rơ-moóc hay tàu Lash đã ghi trên vận đơn.

* Giao hàng từng phần

Điều 105-ISBP số 681 năm 2007 quy định, nếu một tín dụng thư cấm giao hàng từng phần và có nhiều bộ vận đơn gốc được xuất trình cho lô hàng từ một hay nhiều cảng bốc hàng thì các chứng từ đó vẫn được ngân hàng chấp nhận, miễn là chúng dùng cho việc giao hàng trên cùng một con tàu, trên cùng một hành trình và được chở đến cùng một cảng dỡ hàng. Nếu trên các bộ vận đơn được xuất trình có ngày giao hàng khác nhau thì ngày giao hàng muộn nhất trong các ngày đó được dùng để xác định thời hạn xuất trình theo yêu cầu của tín dụng thư.

Giao hàng từng phần là giao hàng trên nhiều con tàu, ngay cả khi những con tàu này rời cảng cùng một ngày và đến cùng cảng đến.

Người nhận hàng, bên ra lệnh, người gửi hàng và ký hậu, bên thông báo

Tín dụng thư yêu cầu vận đơn phát hành dưới dạng đích danh, ví dụ “consigned to V.C.B”, thì trên tờ vận đơn không được ghi từ “theo lệnh – to order” hoặc “theo lệnh của – to order of” trước tên của bên đích danh đó cho dù đánh máy hay in sẵn. Nếu tín dụng thư yêu cầu hàng hóa phải giao “theo lệnh – to order” hoặc “theo lệnh của – to order of” một bên đích danh thì trên tờ vận đơn không được ghi hàng hóa được giao trực tiếp cho bên đích danh đó.

Khi vận đơn được phát hành “theo lệnh – to order” hoặc “theo lệnh của người gửi hàng – to order of the Shipper” thì vận đơn phải được người gửi hàng ký hậu. Người gửi hàng có thể cho phép hoặc ủy quyền cho người khác ký hậu vận đơn thay mình, đều có thể chấp nhận được.

* Tính hoàn hảo của vận đơn

Trường hợp tín dụng thư không quy định gì, vận đơn xuất trình tại ngân hàng được coi là hợp lệ phải là vận đơn hoàn hảo (clean bill of lading). Vận đơn hoàn hảo là vận đơn mà trên đó không có phê chú xấu về hàng hóa cũng như tình trạng hàng hóa lúc giao. Như vậy, một vận đơn hoàn hảo không nhất thiết phải có từ “hoàn hảo – clean” trên đó, kể cả khi từ “hoàn hảo” trên tờ vận đơn bị xóa đi cũng không làm mất tính hoàn hảo của tờ vận đơn. Hay trên vận đơn có những phê chú chung chung như: “bao bì dùng lại – second hand cases”, “nghe nói cân được – said to weight” hoặc “bao bì có thể không thích hợp cho vận tải đường biển – packaging may not be sufficient for the sea journey”... thì các ngân hàng vẫn cho rằng những phê chú đó không phải là những phê chú xấu –vận đơn vẫn được coi là hợp lệ.

* Sửa chữa và thay đổi trên vận đơn

Một tờ vận đơn sau khi đã phát hành, thực tế vẫn có thể được sửa chữa và thay đổi. Song những sửa chữa và thay đổi trên vận đơn, ngân hàng chỉ chấp nhận khi có xác nhận của người vận chuyển, thuyền trưởng hay đại lý của người vận chuyển hoặc thuyền trưởng. Riêng đối với vận đơn copy, những thay đổi hay sửa chữa trên vận đơn như bản vận đơn gốc đã được thực hiện thì không cần thiết phải có chữ ký hay xác nhận của người vận chuyển, thuyền trưởng hoặc đại lý của họ.

* Cước và phụ phí

Cước và phụ phí cũng là nội dung mà các ngân hàng thường chú ý kiểm tra khi vận đơn được xuất trình. Nếu tín dụng thư yêu cầu vận đơn phải ghi rõ cước phí đã trả hoặc sẽ trả ở cảng đến thì trên tờ vận đơn phải thể hiện rõ ràng. Nếu không đáp ứng như yêu cầu thì vận đơn xuất trình coi như là không hợp lệ.

Nếu tín dụng thư quy định không chấp nhận các phụ phí thì vận đơn không được thể hiện là phụ phí đã hoặc sẽ có…

Tóm lại, một tờ vận đơn khi xuất trình được coi là hợp lệ theo tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế – ISBP số 681 năm 2007 về hình thức cũng như nội dung phải đáp ứng các yêu cầu như đã phân tích. Ngân hàng khi kiểm tra chứng từ trong phương thức thanh toán bằng tín dụng thư thường căn cứ vào yêu cầu của tín dụng thư, nếu chứng từ đáp ứng đầy đủ yêu cầu của tín dụng thư thì ngân hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng. Trường hợp tín dụng thư không có quy định thì ngân hàng sẽ kiểm tra chứng từ theo tập quán của ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế. Tập quán này đã được Ủy ban Ngân hàng của Phòng Thương mại quốc tế thông qua (ISBP 681 năm 2007 của ICC) có hiệu lực từ 01/7/2007.

Một số điều ước đa phương thường được sử dụng trong thương mại quốc tế

Một số điều ước đa phương thường được sử dụng trong thương mại quốc tế (09/01/2011)
 
 
 
I. CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ (CISG) 1980
1. Công ước của Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế (CISG 1980)

CÁC NƯỚC THÀNH VIÊN CỦA CÔNG ƯỚC NÀY
GHI NHỚ những mục tiêu tổng quát ghi trong các Nghị quyết được thông qua tại phiên họp đặc biệt lần thứ 6 của Ðại hội đồng Liên hợp quốc về việc thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế mới;
CHO RẰNG sự phát triển thương mại quốc tế trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy quan hệ bằng hữu giữa các nước;
NHẬN THẤY việc thông qua các quy tắc thống nhất điều chỉnh các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và tính đến các hệ thống xã hội, kinh tế và pháp luật khác nhau sẽ đóng góp vào việc dỡ bỏ những trở ngại pháp lí trong thương mại quốc tế và thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế;
ĐÃ THỎA THUẬN như sau:

PHẦN I
PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

CHƯƠNG I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Ðiều 1
1. Công ước này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau:
(a) Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ước; hoặc
(b) Khi các quy tắc tư pháp quốc tế dẫn đến việc áp dụng luật của một nước thành viên Công ước này.
2. Việc các bên có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau sẽ không được tính đến nếu nó không xuất hiện từ hợp đồng hoặc từ các mối quan hệ giữa các bên, hoặc từ những thông tin được đưa ra bởi các bên vào bất cứ thời điểm nào trước hoặc vào lúc giao kết hợp đồng.
3. Không yếu tố nào trong các yếu tố về quốc tịch của các bên, đặc điểm dân sự hay thương mại của các bên hoặc của hợp đồng được xét đến trong việc xác định áp dụng Công ước này.
Ðiều 2
Công ước này không áp dụng đối với việc mua bán:
(a) Các hàng hóa dùng cho cá nhân, gia đình hoặc hộ chung sống, trừ khi người bán, vào bất cứ thời điểm nào trong thời gian trước hoặc vào lúc giao kết hợp đồng, không biết hoặc không thể biết rằng hàng hóa đã được mua để sử dụng như thế;
(b) Bán đấu giá;
(c) Để thi hành án hoặc thực hiện bởi các cơ quan công quyền;
(d) Các cổ phiếu, cổ phần, chứng chỉ đầu tư, các công cụ chuyển nhượng hoặc tiền;
(c) Tàu thủy, máy bay và phương tiện chạy trên đệm không khí;
(f) Điện.
Ðiều 3
1. Các hợp đồng cung cấp hàng hoá sẽ được sản xuất hoặc chế tạo sẽ được coi là hợp đồng mua bán hàng hoá trừ khi bên đặt hàng có nghĩa vụ cung cấp phần lớn các nguyên liệu cần thiết cho việc chế tạo hay sản xuất hàng hóa đó.
2. Công ước này không áp dụng cho các hợp đồng trong đó phần lớn nghĩa vụ của bên cung cấp hàng hoá là cung ứng lao động hoặc thực hiện các dịch vụ khác.
Ðiều 4
Công ước này chỉ điều chỉnh việc giao kết hợp đồng mua bán và các quyền và nghĩa vụ của người bán và người mua phát sinh từ hợp đồng
Một số Điều ước đa phương thường được sử dụng trong Thương mại quốc tế đó. Trừ trường hợp có quy định khác được nêu trong Công ước, Công ước không điều chỉnh:
(a) Tính hiệu lực của hợp đồng hoặc của bất cứ điều khoản nào của hợp đồng hoặc của bất kì tập quán nào.
(b) Hệ quả mà hợp đồng có thể có đối với quyền sở hữu hàng hóa đã bán.
Ðiều 5
Công ước này không áp dụng cho trách nhiệm của người bán trong trường hợp hàng gây thiệt hại tính mạng hoặc làm bị thương một người nào đó.
Ðiều 6
Các bên có thể không áp dụng Công ước này hoặc với điều kiện tuân thủ Điều 12, có thể làm khác hoặc thay đổi hiệu lực áp dụng của bất kì điều khoản nào của Công ước.


CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Ðiều 7
 1. Khi giải thích Công ước này, cần lưu ý đến tính chất quốc tế của nó và đến sự cần thiết phải thúc đẩy việc áp dụng thống nhất Công ước và coi trọng sự ngay tình trong thương mại quốc tế.
2. Các vấn đề liên quan đến đối tượng điều chỉnh của Công ước này không quy định rõ ràng trong Công ước sẽ được giải quyết phù hợp với các nguyên tắc chung mà Công ước dẫn chiếu hoặc trường hợp không có các nguyên tắc này, thì chiếu theo luật được áp dụng theo quy phạm của tư pháp quốc tế.
Ðiều 8
1. Vì mục đích của Công ước này, các tuyên bố và xử sự khác của một bên phải được giải thích theo đúng ý định của họ nếu bên kia đã biết hoặc không thể không nhận biết đuợc ý định đó.
2. Nếu khoản trên không áp dụng được thì các tuyên bố và hành vi khác của một bên phải được giải thích theo nghĩa mà một người có lí trí bình thường sẽ hiểu nếu người đó được đặt vào vị trí của phía bên kia trong cùng hoàn cảnh.
3. Khi xác định ý chí của một bên hoặc cách hiểu của một người có lí trí bình thường, cần phải tính đến mọi tình tiết liên quan, kể cả các cuộc đàm phán, mọi thói quen mà các bên đã thiết lập với nhau, các tập quán và mọi hành vi sau đó của các bên.
Ðiều 9
1. Các bên bị ràng buộc bởi tập quán mà họ đã thỏa thuận và bởi các thói quen mà họ đã thiết lập với nhau.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, các bên được coi là có ngụ ý áp dụng trong hợp đồng hoặc trong việc giao kết hợp đồng một tập quán mà các bên đã biết hoặc phải biết và được biết đến phổ biến trong thương mại quốc tế và được các bên áp dụng một cách thường xuyên đối với các hợp đồng cùng chủng loại trong lĩnh vực thương mại cụ thể liên quan.
Ðiều 10
Vì mục đích của Công ước này:
(a) Nếu một bên có nhiều hơn một trụ sở kinh doanh thì trụ sở kinh doanh là trụ sở có mối liên hệ chặt chẽ nhất đối với hợp đồng và việc thực hiện hợp đồng đó, có tính tới những tình huống mà các bên đều biết hoặc đều dự đoán được vào bất kì thời điểm nào trước hoặc vào thời điểm giao kết hợp đồng;
(b) Nếu một bên không có trụ sở kinh doanh thì sẽ lấy nơi cư trú thường xuyên của họ.
Ðiều 11
Hợp đồng mua bán không cần phải được kí kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ bất cứ một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh bằng mọi cách, kể cả bằng lời khai của nhân chứng.
Ðiều 12
Bất kì quy định nào của Điều 11, Điều 29 hoặc Phần II của Công ước này cho phép hợp đồng mua bán hoặc việc thay đổi hay đình chỉ hợp đồng theo sự thỏa thuận của các bên hoặc chào hàng và chấp nhận chào hàng hay bất kì sự thể hiện ý chí nào của các bên được lập dưới bất cứ hình thức nào không phải là văn bản đều không áp dụng khi một bên có trụ sở kinh doanh đặt ở nước thành viên của Công ước này mà nước đó đã tuyên bố bảo lưu theo Điều 96 của Công ước này. Các bên không được quyền làm trái hoặc thay đổi hiệu lực của điều này.
Ðiều 13
Vì mục đích của Công ước này, "hình thức văn bản" bao gồm cả điện tín và telex.

PHẦN II
GIAO KẾT HỢP ĐỒNG
Ðiều 14
1. Một đề nghị giao kết hợp đồng gửi cho một hay nhiều người xác định hình thành một chào hàng nếu nó đủ chính xác và chỉ rõ ý chí của người chào hàng muốn tự ràng buộc mình trong trường hợp chào hàng đó được chấp nhận. Một đề nghị là đủ chính xác khi nó nêu rõ hàng hóa và ấn định số lượng và giá cả một cách trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc quy định cách xác định số lượng và giá cả.
2. Một đề nghị không gửi cho những người xác định chỉ được coi là một lời mời đưa ra chào hàng, trừ trường hợp người đề nghị đã chỉ rõ ràng điều ngược lại.
Ðiều 15
1. Chào hàng bắt đầu có hiệu lực khi nó tới nơi người được chào hàng.
2. Chào hàng, dù là loại chào hàng không thể huỷ ngang, vẫn có thể bị rút lại nếu như thông báo rút lại chào hàng tới nơi người được chào hàng trước hoặc cùng lúc với chào hàng.
Ðiều 16
1. Cho tới khi hợp đồng được giao kết, người chào hàng vẫn có thể thu hồi chào hàng, nếu như thông báo về việc thu hồi đó tới nơi người được chào hàng trước khi người này gửi chấp nhận chào hàng.
2. Tuy nhiên, chào hàng không thể bị thu hồi:
(a) Nếu chỉ rõ rằng nó không thể bị thu hồi, bằng cách ấn định một thời hạn xác định để chấp nhận hay bằng cách khác; hoặc
(b) Nếu nó hợp lí cho người được chào hàng, coi chào hàng là không thể thu hồi được và đã hành động theo chiều hướng đó.
Ðiều 17
Chào hàng, dù là loại không thể huỷ ngang, vẫn có thể chấm dứt hiệu lực thông báo từ chối chấp nhận chào hàng tới nơi người chào hàng.
Ðiều 18
1. Một lời tuyên bố hay một hành vi khác của người được chào hàng chỉ rõ sự đồng ý với chào hàng là một chấp nhận chào hàng. Sự im lặng hoặc không hành động không mặc nhiên có giá trị là một chấp nhận.
2. Chấp nhận chào hàng bắt đầu có hiệu lực từ thời điểm tới nơi người chào hàng. Chấp nhận chào hàng không phát sinh hiệu lực nếu nó không tới nơi người chào hàng trong thời hạn quy định, hoặc nếu không có quy định về thời hạn đó, thì trong một thời hạn hợp lí, xét theo các tình tiết cụ thể của giao dịch, bao gồm cả tốc độ của các phương tiện truyền tin do người chào hàng sử dụng. Một chào hàng bằng miệng phải được chấp nhận ngay lập tức, trừ trường hợp các tình tiết cụ thể chỉ ra điều ngược lại.
3. Tuy nhiên, nếu do hiệu lực của chào hàng hoặc xuất phát từ thói quen đã thiết lập giữa các bên hoặc do tập quán, người được chào hàng có thể chỉ ra sự chấp nhận của mình bằng cách thể hiện một hành vi cụ thể, chẳng hạn một hành vi có liên quan đến việc gửi hàng hay thanh toán, dù họ không thông báo cho người chào hàng, thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực từ thời điểm hành vi đó được thực hiện, với điều kiện hành vi đó được thực hiện trong thời hạn đã quy định tại khoản trên.
Ðiều 19
1. Một trả lời chào hàng có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng kèm theo những điểm bổ sung, bớt đi hay các sửa đổi khác là một từ chối chào hàng và cấu thành một chào hàng đối.
2. Tuy nhiên, một trả lời chào hàng có khuynh hướng chấp nhận chào hàng nhưng có chứa đựng các điều khoản bổ sung hay những điều khoản khác nhưng không làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng vẫn cấu thành chấp nhận chào hàng, trừ khi người chào không chậm trễ phản đối bằng miệng hoặc bằng cách gửi thông báo phản đối những sửa đổi đó. Nếu người chào hàng không làm như vậy, thì các điều khoản của hợp đồng sẽ là các điều khoản của chào hàng với những sửa đổi nêu trong chấp nhận chào hàng.
3. Các yếu tố bổ sung, sửa đổi khác liên quan đến các điều kiện giá cả, thanh toán, chất lượng và số lượng hàng hóa, địa điểm và thời hạn giao hàng, phạm vi trách nhiệm của các bên hay đến sự giải quyết tranh chấp được coi là những sửa đổi làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng.
Ðiều 20
1. Thời hạn chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định trong bức điện báo hay thư được tính từ thời điểm bức điện được giao để gửi đi hoặc ngày ghi trên thư nếu không ghi ngày thì tính từ ngày ghi trên bì thư. Thời hạn chấp nhận chào hàng do người chào hàng quy định bằng điện thoại, bằng telex hoặc bằng phương tiện truyền tin tức thời khác thời gian tính từ thời điểm chào hàng tới nơi người được chào hàng.
2. Các ngày lễ chính thức hay ngày nghỉ việc rơi vào khoảng thời hạn được quy định để chấp nhận chào hàng vẫn được tính vào thời hạn đó. Tuy nhiên, nếu không báo chấp nhận chào hàng không thể được giao tại địa chỉ của người chào hàng vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp nhận chào hàng vì ngày cuối cùng đó là ngày lễ hay ngày nghỉ việc tại trụ sở kinh doanh của người chào hàng, thì thời hạn chấp nhận chào hàng được kéo dài cho tới ngày làm việc đầu tiên sau đó.
Ðiều 21
1. Một chấp nhận chào hàng muộn cũng có hiệu lực nếu người chào hàng không chậm trễ thông báo bằng miệng cho người được chào hàng hoặc gửi thông báo cho người được chào hàng rằng chấp nhận có hiệu lực.
2. Trong trường hợp chấp nhận muộn nếu thư hay văn bản khác chứa nội dung chấp nhận đó chỉ ra rằng nó đã được gửi đi, nếu việc chuyển giao đã diễn ra bình thường thì nó đã đến người chào hàng kịp thời, thì sự chấp nhận muộn đó vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp không chậm trễ, người chào hàng thông báo bằng miệng hoặc gửi một thông báo văn bản cho người được chào hàng rằng người chào hàng coi chào hàng đã hết hiệu lực.
Ðiều 22
Chấp nhận chào hàng có thể bị rút lại nếu thông báo rút lại chào hàng tới nơi người chào hàng trước hoặc cùng thời điểm chấp nhận chào hàng có hiệu lực.
Ðiều 23
Hợp đồng được giao kết kể từ thời điểm chấp nhận chào hàng có hiệu lực phù hợp với các quy định của Công ước này.
Ðiều 24
Vì mục đích của Phần này, một chào hàng, một thông báo chấp nhận chào hàng hoặc bất cứ một sự thể hiện ý chí nào khác được coi là "tới nơi" người nhận khi nó được thông tin bằng lời nói với người nhận, hoặc được giao đến tay người nhận bằng bất cứ phương tiện nào khác, đến trụ sở kinh doanh của người nhận hoặc nếu không có trụ sở kinh doanh thì đến địa chỉ thư tín hoặc nơi thường trú của người nhận.



PHẦN III
MUA BÁN HÀNG HOÁ

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Ðiều 25
 Một sự vi phạm hợp đồng do một bên gây ra là vi phạm cơ bản nếu nó gây thiệt hại cho bên kia đến mức mà bên bị thiệt hại, trong một chừng mực đáng kể, bị mất đi lợi ích mà họ có quyền mong đợi từ hợp đồng, trừ trường hợp bên vi phạm không tiên liệu được và một người có lí trí bình thường cũng sẽ không tiên liệu được hậu quả nếu họ cũng ở vào địa vị và hoàn cảnh tương tự.
Ðiều 26
Một lời tuyên bố về việc hủy hợp đồng chỉ có hiệu lực nếu được thông báo cho bên kia biết.
Ðiều 27
Trừ trường hợp có quy định khác trong Phần này, nếu bất kì một thông báo hoặc yêu cầu hay thông tin khác được một bên đưa ra phù hợp với Phần này và bằng phương tiện thích hợp với hoàn cảnh, thì một sự chậm trễ hoặc sai sót trong việc chuyển giao thông tin hoặc thông tin không đến nơi người nhận cũng sẽ không làm cho bên đó mất quyền viện dẫn các thông tin đó.
Ðiều 28
Nếu phù hợp với các quy định của Công ước này, một bên có quyền yêu cầu bên kia phải thực hiện một nghĩa vụ nào đó thì Tòa án không bị bắt buộc phải đưa ra phán quyết về việc thực hiện đó, trừ trường hợp Tòa án làm như vậy trên cơ sở luật nước mình đối với các hợp đồng mua bán tương tự không do Công ước này điều chỉnh.
Ðiều 29
1. Một hợp đồng có thể được sửa đổi hay chấm dứt bằng thỏa thuận giữa các bên.
2. Một hợp đồng bằng văn bản chứa đựng một điều khoản quy định rằng mọi sự sửa đổi hoặc chấm dứt hợp đồng phải được các bên làm bằng văn bản thì không thể bị sửa đổi hay chấm dứt theo thỏa thuận giữa các bên dưới một hình thức khác. Tuy nhiên, hành vi của một bên có thể không cho phép họ được viện dẫn quy định đó trong chừng mực mà bên kia đã căn cứ vào hành vi này.
Incoterms 2010

Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoản thương mại quốc tế) là một bộ các quy tắc thương mại quốc tếđược công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Incoterm quy định những quy tắc có liên quan đến giá cả và trách nhiệm của các bên (bên bán và bên mua) trong một hoạt động thương mại quốc tế.
Mục lục
1                    Khái quát
2                    Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000
3                    Hướng dẫn sử dụng Incoterms 2010
4                    Các Thuật ngữ trong Incoterms 2010
5                    Cách sử dụng Incoterms 2010
¨                                           5.1. Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
¨                   5.2. Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
¨                                           5.4. Cần nhớ rằng các điều kiện Incoterms không làm cho hợp đồng đầy đủ
6                    Một số đặc điểm của incoterms 2010
¨                   6.1. Hai điều kiện mới – DAT và DAP – thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU
¨                   6.2. Phân loại 11 điều kiện Incoterms 2010
¨                   6.3. Các điều kiện dùng cho thương mại quốc tế và nội địa
¨                   6.4. Hướng dẫn sử dụng
¨                   6.5. Trao đổi thông tin bằng điện tử
¨                   6.6. Bảo hiểm
¨                   6.7. Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục
¨                   6.8. Phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
¨                   6.9. Bán hàng theo chuỗi
7                    Các biến thể của incoterms
8                    Địa vị pháp lý của phần giới thiệu
9                    Giải thích các thuật ngữ trong incoterms 2010
1. Khái quát
Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá, trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, người nào sẽ đảm trách các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm về hàng hoá, người nào chịu trách nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận chuyển..., thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.
Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2011.
Incoterms 2010 bao gồm 11 điều kiện, là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới là DAT và DAP.
Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) là sách gối đầu giường của các doanh nhân, doanh nghiệp khắp thế giới. 10 năm đã qua kể từ khi Incoterms 2000 có hiệu lực, môi trường kinh doanh toàn cầu, tập quán thương mại quốc tế, vận tải, công nghệ thông tin, vấn đề an ninh... đã có nhiều thay đổi. Nhằm đáp ứng yêu cầu của thương mại quốc tế và nội địa ngày càng tăng, Phòng Thương mại Quốc tế, với đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực luật pháp và thương mại đã soạn thảo và xuất bản Incoterms 2010.
Được phép của Phòng Thương mại Quốc tế, trường Đại học Ngoại thương dịch và xuất bản Incoterms 2010 để phục vụ việc giảng dạy và học tập tại trường. Bản dịch do các giảng viên giảng dạy các môn học Giao dịch thương mại quốc tế và Thương mại điện tử thực hiện và do GS, TS Hoàng Văn Châu, người đã hiệu đính Incoterms 2000, hiệu đính. Những người dịch đã hiệu đính và hiệu đính đã cố gắng bám sát câu chữ và chuyển sang tiếng Việt bằng các thuật ngữ dễ hiểu và phổ biến nhất.
2. Các điều khoản chủ yếu của Incoterm 2000
1.               Nhóm E (nơi đi)
1.                   EXW (nơi đi) - Giao tại xưởng’’
2.               Nhóm F (Phí vận chuyển chưa trả)
1.                   FCA (cảng đi) - Giao cho người chuyên chở
2.                   FAS (cảng đi) - Giao dọc mạn tàu
3.                   FOB (cảng đi) - Giao lên tàu
3.               Nhóm C (Phí vận chuyển đã trả)
1.                   CFR (cảng đến) - Tiền hàng và cước phí
2.                   CIF (cảng đến) - Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
3.                   CPT (cảng đến) - Cước phí trả tới
4.                   CIP (cảng đến) - Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
4.               Nhóm D (nơi đến)
1.                   DAF (biên giới) - Giao tại biên giới
2.                   DES (cảng đến) - Giao tại tàu
3.                   DEQ (cảng đến) - Giao tại cầu cảng
4.                   DDU (điểm đến) - Giao hàng chưa nộp thuế
5.                   DDP (điểm đến) - Giao hàng đã nộp thuế
Incoterms của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) đã trở thành cẩm nang tra cứu không thể thiếu của các doanh nhân, doanh nghiệp khắp thế giới. 10 năm đã qua kể từ khi Incoterms 2000 có hiệu lực, môi trường kinh doanh toàn cầu, tập quán thương mại quốc tế, vận tải, công nghệ thông tin, vấn đề an ninh…đã có nhiều thay đổi. Đáp ứng yêu cầu của thương mại quốc tế và nội địa ngày càng tăng, ICC, với đội ngũ chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực luật pháp và thương mại đã soạn thảo và xuất bản Incoterms 2010.
3. Hướng dẫn sử dụng Incoterms 2010
Incoterms 2010 được ICC xuất bản tháng 9/2010 với 11 quy tắc mới và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.
Nền kinh tế toàn cầu đã mở ra cơ hội to lớn chưa từng thấy để doanh nghiệp tiếp cận tới các thị trường khắp nơi trên thế giới. Hàng hoá được bán ra ở nhiều nước hơn, với số lượng ngày càng lớn và chủng loại đa dạng hơn. Khi khối lượng và tính phức tạp của buôn bán quốc tế tăng lên, và nếu hợp đồng mua bán hàng hoá không được soạn thảo một cách kỹ lưỡng thì khả năng dẫn đến sự hiểu nhầm và tranh chấp tốn kém cũng tăng lên.
Incoterms , quy tắc chính thức của ICC về việc sử dụng các điều kiện thương mại trong nước và quốc tế, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển. Việc dẫn chiếu Incoterm 2010 trong hợp đồng mua bán hàng hoá sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
Kể từ khi Incoterms được ICC soạn thảo năm 1936, chuẩn mực về hợp đồng mang tính toàn cầu này thường xuyên được cập nhật để bắt kịp với nhịp độ phát triển của thương mại quốc tế. Incoterms 2010 có tính đến sự xuất hiện ngày càng nhiều khu vực miễn thủ tục hải quan, việc sử dụng thông tin liên lạc bằng điện tử trong kinh doanh ngày càng tăng, mối quan tâm cao về an ninh trong lưu chuyển hàng hoá và cả những thay đổi về tập quán vận tải. Incoterms 2010 cập nhật và gom những điều kiện “giao hàng tại nơi đến”, giảm số điều kiện thương mại từ 13 xuống 11, trình bày nội dung một cách đơn giản và rõ ràng hơn. Incoterms 2010 cũng là bản điều kiện thương mại đầu tiên đề cập tới cả người mua và người bán một cách hoàn toàn bình đẳng.
4. Các Thuật ngữ trong Incoterms 2010
- Agreed destination: nơi đến thỏa thuận
- Greed place: nơi thỏa thuận
- At its own risk and expense: phải tự chịu rủi ro và phí tổn
- At the buyer’s request, risk and expense: khi người mua yêu cầu, chịu chi phí và rủi ro
- At the buyer’s risk and expense: với rủi ro và chi phí do người mua chịu
- At the disposal of the buyer: đặt dưới sự định đoạt của người mua
- Before the contract of sale is concluded: trước khi hợp đồng được ký kết
- carry out all customs formalities for the export of the goods: làm thủ tục hải quan để xuất khẩu hàng hóa
- clear the goods for export: làm thủ tục thông quan xuất khẩu
- commodities: Hàng nguyên liệu đồng nhất
- container terminal: bến container
- cost of handling and moving the goods: chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa
- critical points: điểm tới hạn, điểm phân chia trách nhiệm và chi phí giữa hai bên
- delivery document: chứng từ giao hàng
- electronic records or procedure: Chứng từ hoặc quy trình điện tử
- for the account of the seller: do người bán chịu
- fulfils its obligation: hoàn thành nghĩa vụ
- guidance note: Hướng dẫn sử dụng
- import clearance: thủ tục thông quan nhập khẩu
- incurred by the seller: mà người bán đã chi
- information that the buyer needs for obtaining insurance: những thông tin mà người mua cần để mua bảo hiểm
- latter stage: thời điểm muộn hơn
- load the goods from any collecting vehicle: bốc hàng lên phương tiện vận tải
- make arrangement for the carriage of the goods: tổ chức việc vận chuyển hàng hóa
- manufactured goods: hàng hóa sản xuất công nghiệp
- match this choice precisely: phù hợp với địa điểm này
- named place of destination: nơi đến chỉ định
- on board the vessel: xếp lên tàu
- otherwise agreed between the parties: trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên
- over which the buyer has no control: qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát
- physical inspection obligation: nghĩa vụ kiểm tra thực tế
- place of destination: nơi đến
- point within the named place of delivery: địa điểm tại nơi giao hàng chỉ định
- precise point in the place of destination: một điểm cụ thể tại nơi đến
- procure goods shipped: mua hàng đã gửi
- provided that the goods have been clearly identified as the contract goods: với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ là hàng của hợp đồng
- ready for unloading: sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải
- receipt: biên lai
- risks of loss of or damage to the goods: rủi ro bị mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
- specific points/named place of delivery: địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định
- stowage of packaged goods: sắp xếp hàng hóa có bao bì
- string sales: Bán hàng theo chuỗi
- terminal handling charges: phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
- terminal operator: người điều hành bến bãi
- the named place of destination: nơi đến được chỉ định
- the named place: nơi được chỉ định
- the named terminal: bến được chỉ định
- the parties are well advised to specify as clearly as possible: Các bên nên quy định càng rõ càng tốt
- the point of delivery: địa điểm giao hàng
- unloaded from the arriving vehicle: đã dỡ khỏi phương tiện vận tải
- when a ship is used as a part of the carriage: khi một phần chặng đường được vận chuyển bằng tàu biển
- whether one or more mode of transportation: sử dụng một hay nhiều phương thức vận tải.
- within the named place of delivery destination/ several points: tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều địa điểm có thể giao hàng
Điều kiện Incoterms giải thích những điều kiện thương mại được viết tắt bằng ba chữ cái, thể hiện tập quán giao dịch giữa các doanh nghiệp trong các hợp đồng mua bán hàng hóa. Điều kiện Incoterms chủ yếu mô tả các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro trong quá trình hàng hóa được giao từ người bán sang người mua.
5. CÁCH SỬ DỤNG INCOTERMS 2010
5.1. Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
Nếu bạn muốn áp dụng các quy tắc Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa thì phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như: “[Điều kiện được chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]”.
5.2. Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải và quan trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người bán các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm. Hướng dẫn sử dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích cho việc lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các bên vẫn cần biết rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán riêng của từng cảng hoặc từng địa phương có liên quan.
5.3. Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
Điều kiện Incoterms được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một nơi hoặc một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó. Chẳng hạn cần quy định như: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms 2010”
Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở (FCA), Giao tại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP), Giao dọc mạn tàu (FAS), Giao lên tàu (FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc giao hàng và là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện: Cước phí trả tới (CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí (CFR), Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với nơi giao hàng. Theo bốn điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí được trả. Việc ghi nơi hoặc đích đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định một địa điểm cụ thể tại nơi hoặc đích đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.
5.4. Cần nhớ rằng các điều kiện Incoterms không làm cho hợp đồng đầy đủ
Incoterms đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và chi phí nào mỗi bên phải chịu. Song, Incoterms không nói gì tới mức giá phải trả hay phương thức thanh toán. Đồng thời, Incoterms cũng không đề cập tới sự chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp đồng. Các bên nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất kỳ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được chọn.
6. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA INCOTERMS 2010
6. 1. Hai điều kiện mới – DAT và DAP – thay thế các điều kiện DAF, DES, DEQ, DDU
Số điều kiện trong Incoterms 2010 đã giảm từ 13 xuống 11. Có được điều này là nhờ việc thay thế bốn điều kiện cũ trong Incoterms 2000 (DAF, DES, DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là DAT – Giao hàng tại bến và DAP – Giao tại nơi đến.
Theo cả hai điều kiện mới này, việc giao hàng diễn ra tại một đích đến được chỉ định: theo DAT, khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống điều kiện DEQ trước đây); theo DAP, cũng như vậy khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, nhưng sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống các điều kiện DAF, DES, DDU trước đây).
Các điều kiện mới đã làm cho hai điều kiện cũ DES và DEQ trong Incoterms 2000 trở nên thừa. Bến được chỉ định trong điều kiện DAT có thể là một cảng biển, và do đó điều kiện này có thể dùng để thay thế điều kiện DEQ trong Incoterms 2000. Tương tự, phương tiện vận tải trong điều kiện DAP có thể là tàu biển và nơi đến được chỉ định có thể là một cảng biển; do đó điều kiện này có thể dùng để thay thế điều kiện DES trong Incoterms 2000. Các điều kiện mới này, giống như các điều kiện trước đây, đều là các điều kiện “giao tại nơi đến”, theo đó người bán chịu mọi chi phí (trừ các chi phí liên quan tới thủ tục thông quan nhập khẩu, nếu có) và rủi ro trong quá trình đưa hàng tới nơi đến được chỉ định.
6. 2. Phân loại 11 điều kiện Incoterms 2010
11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm riêng biệt:
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
EXW: Giao tại xưởng
FCA: Giao cho người chuyên chở
CPT: Cước phí trả tới
CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT: Giao tại bến
DAP: Giao tại nơi đến
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
FAS: Giao dọc mạn tàu
FOB: Giao lên tàu
CFR: Tiền hàng và cước phí
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất gồm bảy điều kiện có thể sử dụng mà không phụ thuộc vào phương thức vận tải lựa chọn và cũng không phụ thuộc vào việc sử dụng một hay nhiều phương thức vận tải. Nhóm này gồm các điều kiện EXW, FCA, CPT, CIP, DAT, DAP, DDP. Chúng có thể được dùng khi hoàn toàn không có vận tải biển. Tuy vậy, nên nhớ rằng các điều kiện này cũng có thể được sử dụng khi một phần chặng đường được tiến hành bằng tàu biển.
Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người mua đều là cảng biển, vì thế chúng được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và đường thủy nội địa”. Nhóm này gồm các điều kiện FAS, FOB, CFR và CIF. Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được “xếp lên tàu”. Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hình ảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua một ranh giới tưởng tượng.
6. 3. Các điều kiện dùng cho thương mại quốc tế và nội địa
Theo truyền thống, các điều kiện Incoterms thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán quốc tế, khi có sự di chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia. Tuy vậy, tại nhiều nơi trên thế giới, sự phát triển của các khối thương mại, như Liên minh Châu Âu đã khiến các thủ tục tại biên giới giữa các quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó, tiêu đề phụ của Incoterms 2010 đã chính thức khẳng định chúng có thể được sử dụng cho cả các hợp đồng mua bán quốc tế và nội địa. Vì lý do này, các điều kiện Incoterms 2010 đã nói rõ tại nhiều nơi rằng nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu chỉ tồn tại khi có áp dụng.
Có hai lý do khiến ICC tin tưởng hướng đi này là hợp lý. Thứ nhất, các thương nhân thường sử dụng các điều kiện Incoterms trong các hợp đồng mua bán nội địa. Thứ hai, trong thương mại nội địa, các thương nhân Mỹ thích sử dụng các điều kiện Incoterms hơn là các điều kiện giao hàng trong Bộ luật Thương mại Thống nhất (UCC).
6. 4. Hướng dẫn sử dụng
Trước mỗi điều kiện Incoterms sẽ có một Hướng dẫn sử dụng. Hướng dẫn sử dụng giải thích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện Incoterms, chẳng hạn như: khi nào thì nên sử dụng điều kiện này, khi nào rủi ro được chuyển giao và chi phí được phân chia giữa người mua và người bán như thế nào. Hướng dẫn sử dụng không phải là một bộ phận của các điều kiện Incoterms 2010 mà nhằm giúp người sử dụng lựa chọn một cách chính xác và hiệu quả điều kiện Incoterms thích hợp cho từng giao dịch cụ thể.
6. 5. Trao đổi thông tin bằng điện tử
Các phiên bản Incoterms trước đã chỉ rõ những chứng từ có thể được thay thế bằng thông điệp dữ liệu điện tử. Tuy vậy, giờ đây các mục A1/B1 của Incoterms 2010 cho phép các trao đổi thông tin bằng điện tử có hiệu lực tương đương với việc trao đổi thông tin bằng bằng giấy, miễn là được các bên đồng ý hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển của các giao dịch điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms 2010 có hiệu lực.
6. 6. Bảo hiểm
Incoterms 2010 là phiên bản điều kiện thương mại đầu tiên kể từ khi Các điều kiện bảo hiểm hàng hóa được sửa đổi và đã tính đến những sự thay đổi của các điều kiện này. Incoterms 2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các mục A3/B3, mục quy định về hợp đồng vận tải và bảo hiểm. Những điều khoản này được chuyển từ các mục A10/B10 trong Incoterms 2000 vốn được quy định chung chung hơn. Ngôn từ liên quan tới bảo hiểm trong các mục A3/B3 cũng đã được hiệu chỉnh nhằm làm rõ nghĩa vụ của các bên về vấn đề này.
6.7. Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục
Hiện nay, mối quan tâm về an ninh trong quá trình vận tải hàng hóa ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải có bằng chứng xác nhận hàng hóa không gây nguy hiểm cho con người hoặc tài sản vì bất cứ lý do gì trừ bản chất tự nhiên của hàng hóa. Do đó, Incoterms 2010, trong các mục A2/B2 và A10/B10 của nhiều điều kiện, đã phân chia nghĩa vụ giữa người mua và người bán về việc tiếp nhận sự hỗ trợ để làm thủ tục an ninh, như là thông tin về quy trình trông nom, bảo quản hàng hóa.
6. 8. Phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
Theo các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF, DAT, DAP và DDP, người bán phải tổ chức việc vận chuyển hàng hóa tới nơi đến theo thỏa thuận. Dù người bán trả cước phí nhưng thực chất người mua mới là người chịu cước phí vì chi phí này thường đã bao gồm trong tổng giá bán. Chi phí vận tải đôi khi bao gồm cả chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa trong cảng hoặc bến container và người chuyên chở hoặc người điều hành bến bãi có thể buộc người mua trả chi phí này khi nhận hàng. Trong những trường hợp như vậy, người mua không muốn phải trả cùng một khoản chi phí tới hai lần: một lần trả cho người bán dưới dạng một phần tổng giá hàng và một lần trả độc lập cho người chuyên chở hoặc người điều hành bến bãi. Incoterms 2010 đã cố gắng khắc phục điều này bằng cách phân chia rõ ràng các chi phí này tại mục A6/B6 của các điều kiện kể trên.
6. 9. Bán hàng theo chuỗi
Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán nhiều lần trong quá trình vận chuyển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, người bán ở giữa chuỗi không phải là người “gửi” (ship) hàng vì chúng đã được gửi bởi người bán đầu tiên trong chuỗi. Người bán ở giữa chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối với người mua không phải bằng việc gửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã được gửi. Nhằm mục đích làm rõ vấn đề này, Incoterms 2010 đưa thêm nghĩa vụ “mua hàng đã gửi” như một phương án thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng trong các quy tắc Incoterms thích hợp
7. CÁC BIẾN THỂ CỦA INCOTERMS

Đôi khi các bên muốn thay đổi điều kiện Incoterms. Incoterms 2010 không cấm sự thay đổi như vậy vì có thể gặp rủi ro khi làm việc này. Để tránh những rủi ro không mong đợi này, các bên cần làm rõ những thay đổi trong hợp đồng. Ví dụ, nếu sự phân chia chi phí theo các điều kiện Incoterms 2010 được sửa đổi trong hợp đồng, các bên cũng nên làm rõ liệu họ có muốn thay đổi điểm chuyển giao rủi ro từ người bán sang người mua hay không.
8. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA PHẦN GIỚI THIỆU
Phần giới thiệu này đưa ra các thông tin chung về việc sử dụng và giải thích các điều kiện Incoterms 2010 nhưng không phải là một phần của các điều kiện này.
9. GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ TRONG INCOTERMS 2010
Cũng giống như trong Incoterms 2000, các nghĩa vụ của người mua và người bán được trình bày theo phương pháp đối chiếu. Nghĩa vụ của người bán được thể hiện ở cột A còn nghĩa vụ của người mua được thể hiện ở cột B. Những nghĩa vụ này có thể được thực hiện bởi cá nhân người bán hay người mua, hoặc đôi khi, phụ thuộc các điều khoản trong hợp đồng và luật áp dụng, được thực hiện bởi các trung gian như người chuyên chở, người giao nhận hoặc những người khác do người bán hay người mua chỉ định vì một mục đích cụ thể.
Lời văn dùng trong Incoterms 2010 bản thân nó đã có thể tự thể hiện được.
Tuy vậy, để hỗ trợ người sử dụng, phần giải thích sau đây sẽ đưa ra chỉ dẫn về ý nghĩa của các thuật ngữ được sử dụng xuyên suốt trong tài liệu này:
Người chuyên chở: Nhằm mục đích của Incoterms 2010, người chuyên chở là một bên mà với người đó việc vận chuyển được ký hợp đồng.
Thủ tục hải quan: Đây là những yêu cầu cần đáp ứng để tuân thủ những quy định về hải quan và có thể bao gồm chứng từ, an ninh, thông tin và nghĩa vụ kiểm tra thực tế.
Giao hàng: Thuật ngữ này mang nhiều ý nghĩa trong tập quán và luật thương mại nhưng trong Incoterms 2010, nó được sử dụng để chỉ địa điểm tại đó rủi ro về việc hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng được chuyển giao từ người bán sang người mua.
Chứng từ giao hàng: Cụm từ này hiện nay được sử dụng làm tiêu đề cho mục A8. Nó có nghĩa là một chứng từ được sử dụng để chứng minh cho việc giao hàng. Theo nhiều điều kiện của Incoterms 2010, chứng từ giao hàng là một chứng từ vận tải hoặc một chứng từ điện tử tương ứng. Tuy vậy, đối với các điều kiện EXW, FCA, FAS và FOB, chứng từ giao hàng có thể chỉ là một biên lai. Chứng từ giao hàng có thể có chức năng khác, chẳng hạn nó là một phần trong quy trình thanh toán.
Chứng từ hoặc quy trình điện tử: Một bộ thông tin hợp thành bởi một hoặc nhiều thông điệp điện tử và, khi được áp dụng, nó có chức năng tương đương với các chứng từ giấy tương ứng.
Đóng gói: Thuật ngữ này được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau:
1. Việc đóng gói hàng hóa nhằm đáp ứng yêu cầu của hợp đồng mua bán hàng hóa.
2. Việc đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp với quá trình vận chuyển
3. Việc sắp xếp hàng hóa có bao bì trong container hoặc trong các phương tiện vận tải khác.
Với Incoterms 2010, đóng gói mang cả hai ý nghĩa thứ nhất và thứ hai nói trên. Các điều kiện Incoterms 2010 không đề cập tới nghĩa vụ đóng gói hàng hóa trong container và vì thế, khi cần, các bên nên quy định điều này trong hợp đồng mua bán.

Cách nhớ 11 điều kiện Incoterms 2010

Cách nhớ 11 điều kiện Incoterms 2010


Incoterm 2010
 Vui lòng nhấn Like Facebook Fanpag và G+ để chia sẻ  nếu thấy có    ích với bạn!

11 điều kiện của I2010 được phân thành 4 nhóm, bạn nên nhớ câu "Em Fải CĐi" - 4 từ đầu của câu chính là 4 điều kiện thương mại trong incorterm 2010: E,F,C,D. Hoặc các bạn có thể nhớ theo sơ đồ bóng đá 1-3-4-3 trong đó E là thủ môn,F là hậu vệ,C là tiền vệ còn D là tiền đạo.Cụ thể để nhớ từng nhóm, ta có cách như sau

1. Nhóm E-EXW-Ex Works-Giao hàng tại xưởng
Giờ tôi có một món hàng, tôi muốn bán và tôi không chịu bất cứ trách nhiệm gì về lô hàng đó, từ xin giấy phép xuất khẩu đến thuê phương tiện vận chuyển, thuê tàu… nghĩa là rất lười và không có chút trách nhiệm gì về thủ tục thì đó là điều kiện nhóm E .Vậy nhé, khi nào mình muốn bán hàng và chẳng muốn làm thủ tục gì hãy nhớ đến nhóm E

2. Nhóm F
Trong nhóm F có 3 nhóm là FOB, FCA, FAS. Vậy bí quyết để nhớ khi cần đến nhóm F là thế nào? Hãy nhớ F là free nghĩa là không có trách nhiệm, vậy không có trách nhiệm với gì, không có trách nhiệm với việc vận chuyển từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng. Đó là nét cơ bản của nhóm F.

Vậy đâu là cơ sở để phân biệt,chia ra 3 nhóm FCA, FAS, FOB. Xin trả lời, cơ sở chính là trách nhiệm vận chuyển hàng từ cơ sở của người bán lên tàu:

2.1. FCA-Free Carrier-Giao hàng cho người chuyên chở
Chỉ bốc hàng lên phương tiên vận tải người mua gửi đến nhận hàng nếu vị trí đó nằm trong cơ sở của người mua. Sau khi bốc hàng lên phương tiện vận tải là tôi hết trách nhiệm.

Lấy ví dụ , tôi bán 2 container về đèn chiếu sáng theo điều kiện FCA sang Mỹ, cơ sở sản xuất của tôi ở Kỳ Anh. Nếu tôi giao hàng ở cơ sở Kỳ Anh, thì tôi phải thuê xe nâng để chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến.

Lấy trường hợp, vẫn bán theo điều kiện FCA, nhưng giao hàng ở kho trung chuyển ở Tân Cảng chẳng hạn, lúc này việc vận chuyển hàng lên xe container chuyên dụng do người mua gửi đến, người mua phải tự lo lấy. Nghe có vẻ không công bằng, thực ra thì người bán đã phải vận chuyển hàng đến tận kho trung chuyển rồi còn gì. Điều này có lợi cho những nhà xuất khẩu, bán hàng nhiều, có vị trí tập kết hàng tốt.

Làm thế nào nhớ được tính chất cơ bản của nhóm FCA? - Nhớ đến FCA hãy nhớ từ C-Carrier ,Free Carrier - Miễn trách nhiệm vận chuyển, chính là ý nghĩa đã phân tích ở trên

2.2 FAS-Free alongside-Giao hàng dọc mạn tàu:

Nhóm này, trách nhiệm người bán, cao hơn nhóm FCA, nghĩa là không giao hàng tại cơ sở sản xuất hay điểm trung chuyển như trên mà người bán phải thuê phương tiện vận chuyển để đưa hàng xếp dọc mạn tàu.

Để nhớ đặc tính này hãy nhớ từ Free Alongside – Miễn trách nhiệm đến khi đã xếp dọc mạn tàu.

2.3 FOB-Free on Board-Giao hàng lên tàu

Ở điều kiện FAS trách nhiệm ta là giao hàng đến mạn tàu, thế còn nếu khi bốc hàng từ mạn tàu lên tàu, chẳng may hàng bị vỡ thì sao, ai chịu trách nhiệm? Ai trả chi phí bốc hàng này? Trả lời câu hỏi trên chính là điều kiện FOB.

Vậy nhớ đến FOB, hãy nhớ đến trách nhiệm của chúng ta là phải giao hàng lên đến tàu, nghĩa là chịu trách nhiệm cẩu hàng lên tàu. Từ Free on board nói lên điều đó – Miễn trách nhiệm khi đã giao hàng lên tàu.

Như vậy trong điều kiện nhóm F , hãy nhớ 2 điểm quan trọng:

1. Trách nhiệm chuyên chở tăng dần:
FCA--------->>>FAS--------->>> FOB
2. Chịu chi phí làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu.

Vậy là từ nhóm E, tôi chỉ giao hàng thôi, còn người mua muốn làm sao thì làm.

Đến nhóm F, trách nhiệm có nâng lên một tí, tức là có đề cập đến trách nhiệm chuyên chở.Vậy cao hơn nữa là gì? Đó là đảm nhận luôn việc chuyên chở đến cảng dỡ hàng cho người mua. Khi nghĩ đến việc thuê tàu và chuyên chở từ cảng đi đến cảng đến hãy nhớ đến nhóm C. Chắc chắn từ gợi nhớ đến nhóm C là từ cost từ cước phí 



3. Nhóm C

Như vậy, nói đến nhóm C, là nói đến thêm chi phí người bán sẽ lo thêm từ việc thuê tàu, đến việc chuyên chở và bốc hàng, cũng như bảo hiểm cho các rủi ro trong quá trình chuyên chở. Và những tính chất này cũng là cơ sở để phân biệt các điều kiện trong nhóm C




3.1 CFR-Cost and Freight-Tiền hàng và cước phí

Đơn giản là người bán phải chịu thêm chi phí chuyên chở đến cảng dỡ hàng, còn chi phí dỡ hàng do người mua chịu nếu có thỏa thuận.

Giá CFR = Giá FOB + F (Cước phí vận chuyển)

3.2 CIF-Cost-Insurance and Freight-Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

Quá trình chuyên chở từ cảng mua đến cảng bán là do người bán chịu rồi nhưng nếu dọc đường đi, chẳng may hàng hóa bị hỏng thì sao? Rõ ràng là cần phải mua bảo hiếm cho hàng. Như vậy CIF giống CFR ngòai việc người bán phải mua bảo hiểm. Thường thì mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo FPA hay ICC(C) -110% giá trị hàng hóa giao dịch.
Bí quyết để nhớ nhóm CIF vối các nhóm khác là từ I-Insurance-Bảo hiểm
Giá CIF=Giá FOB + F(cước vận chuyển) +(CIF x R)= (FOB+F)/(1-R)
-------
Có những doanh nghiệp mua hàng, làm sang, mặc dù ta đã chuyển hàng đến cảng nhưng họ chưa thỏa mãn, muốn ta chuyển công ty hay địa điểm họ chỉ định nằm sâu trong nội địa, do vậy phát sinh thêm điều kiện CPT,CIP

3.3 CPT-Carriage padi to-Cước phí trả tới

CPT= CFR + F (Cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định).

Đặc điểm nổi bật của CPT là ở chỗ đó, giống hệt CFR, ngoài ra còn thêm cước phí vận chuyển từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định

3.4 CIP-Carriage and insurance paid to-Cước phí và bảo hiểm trả tới
CIP = CIF + (I+F) (Cước phí vận chuyển và bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)
= CPT+I (Cước phí bảo hiểm từ cảng dỡ hàng đến vị trí nhận hàng do người bán chỉ định)

Như vậy trong nhóm C, có các lưu ý sau :

Trách nhiệm làm thủ tục nhập khãu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu thuộc người mua.
Trách nhiệm người bán tăng dần CFR ------->>> CIF------->>> CPT------->>> CIP
CIF, CFR chỉ áp dụng phương tiện vận tải thủy
CPT, CIP áp dụng đường sắt, đường bộ, đường hàng không, và cả vận tải đa phương thức
Ta thấy 3 nhóm trên là tương đối đủ nhưng tại sao lại có thêm nhóm D?
Câu trả lời là có những yêu cầu mà điều kiện giao hàng, nó không nằm trong bất kỳ điều kiện nào trong các nhóm trên, hoặc phải áp dụng các điều kiện trên nhưng kèm theo là các điều khoản bổ sung.


Lấy ví dụ :


Ví dụ 1:
Công ty Việt Nam ở Phú Thọ bán vải sấy ép khô cho Trung Quốc qua cửa khẩu Lạng Sơn, điều kiện Trung Quốc yêu cầu là giao hàng cho Trung Quốc trên các xe tải tại biên giới , việc chuyên chở, thuê xe đến điểm quy định trên biên giới là do cty Việt Nam đảm nhận, còn việc bốc dỡ hàng từ xe tải xuống tại điểm giao hàng, phía Trung Quốc sẽ lo.

Vậy ta kiểm tra xem, áp dụng được điều khoản nào, trong các nhóm E,F,C mà ta đã học không nhé :

Nhóm E: Chắc chắn là không rồi, yêu cầu giao hàng tại cửa khẩu Lạng Sơn, mà vải thì thu gom ở Phú Thọ, nếu theo E thì cty Việt Nam chỉ giao hàng ở Phú Thọ thôi.

Nhóm F:

FCA: Không được, bởi phìa Trung Quốc không đồng ý thuê ô tô vào tận PHÚ ThỌ lấy vải.
FAS: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
FOB: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
Nhóm C:

CFR: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CIF: Không được, điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy
CPT: Nghe có vẻ được, nhưng CPT là người mua thuê phương tiên vận tải chuyển hàng đến kho cho người bán từ cảng dỡ hàng nhưng ở đây phía Trung Quốc chỉ yêu cầu giao hàng ngay tại biên giới, không cần chuyên chở đi đâu cả, việc dỡ hàng và chuyển đến kho họ sẽ lo
CIP: Cũng tương tự như CPT không áp dụng được.
Ví dụ 2:

Một công ty Việt Nam xuất hàng thủy sản là tôm đông lạnh sang cho Nhật, phía Nhật yêu cầu giao tại cảng Kobe cho họ, còn việc bốc hàng xuống họ sẽ tự lo, phía Việt Nam chỉ cần đưa các con tàu chở hàng đến cảng Kobe an toàn là được.

Trong truờng hợp này, rõ ràng là có thể áp dụng điều kiện CFR , nhưng
Với CFR , người bán phải đảm bảo cho hàng an toàn sau khi qua lan can tàu tại cảng đến.

Còn trong trường hợp này, doanh nhiệp Nhật sẽ tự lo, anh Việt Nam chỉ cần đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an tòan là được. Vậy, nếu muốn áp dụng CFR, phải ký thêm thỏa thuận là phía Việt Nam chỉ chịu đưa hàng an toàn đến cảng và đảm bảo hàng nằm trên tàu an toàn là được. 



Qua 2 ví dụ trên, ta thấy sự cần thiết có nhóm D
4. Nhóm D
1.DAT-Delireres at terminal- Giao hàng tại bến
Nghĩa là người bán giao hàng, khi hàng hóa đã dỡ khỏi phương tiện vận tải đến tại 1 bến theo quy địnhỞ đây người bán chỉ chịu rủi ro đến khi hàng hóa được giao
Trường hợp muốn người bán chịu rủi ro và chi phí vận chuyển hàng từ bến đến địa điểm khác thì nên dùng điều kiện DAP hoặc DDP, vậy thì làm thế nào để phân biệt DAP và DDP...., câu trả lời nằm ở rủi ro và chi phí thông quan nhập khẩu

-Nếu các bên muốn người mua chịu mọi rủi ro và chi phi thông quan nhập khẩu thì nên sử dụng DAP
-Nếu các bên muốn người bán làm thủ tục thông quan nhập khẩu, trả thuế và chi phí liên quan đến nhập khẩu thì sử dụng DDP




2.DAP-Delivered at place-Giao hàng tại nơi đến
 Người bán chịu mọi rủi ro cho đến khi hàng đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải đến và sẵn sàng để dỡ tại nơi đến
3.DDP -Delivered duty paid-Giao hàng đã thông quan nhập khẩu
Nghĩa là người bán chịu mọi rủi ro liên  quan để đưa hàng đến nới đến và có nghĩa vụ thông quan nhập khẩu---> DDP thể hiện nghĩa vụ thối đa của người bán.


Một số lưu ý:
1.Trách nhiệm thuê phương tiện vận tải:* Nhóm E,F :người mua . Địa điểm giao hàng tại nơi đến.
* Nhóm C,D:người bán . Địa điểm giao hàng tại nơi đi.

4 điều kiện chỉ áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa :FAS, FOB, CFR, CIF : địa điểm chuyển giao hàng là cảng biển.

2.Trách nhiệm về mua bảo hiểm đối với hàng hóa:
* Nhóm E,F: người mua.
* Nhóm D: người bán.
* Nhóm C:
o CIF, CIP: người bán.
o CFR, CPT: người mua.

3.Trách nhiệm về làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa.

Xuất khẩu:
* EXW : người mua.
* 10 điều kiện còn lại :người bán.

Nhập khẩu :
* DDP:người bán.
* 10 điều kiện còn lại là người mua.